VietBank công bố danh sách đề cử hai nhân sự cấp cao

Nhàđầutư
HĐQT VietBank vừa thông qua danh sách nhân sự dự kiến bầu bổ sung thành viên Ban kiểm soát nhiệm kì 2016-2020.
BẢO LINH
13, Tháng 12, 2019 | 15:55

Nhàđầutư
HĐQT VietBank vừa thông qua danh sách nhân sự dự kiến bầu bổ sung thành viên Ban kiểm soát nhiệm kì 2016-2020.

HĐQT Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) vừa công bố Nghị quyết về việc thông qua nhân sự dự kiến bầu bổ sung thành viên Ban kiểm soát nhiệm kì 2016-2020 để chuẩn bị tổ chức ĐHĐCĐ thường niên 2020.

Theo đó, HĐQT ngân hàng sẽ trình Ngân hàng Nhà nước chấp nhận ông Mạc Hữu Danh và Hứa Ngọc Nghĩa làm thành viên Ban kiểm soát (nhiệm kỳ 2016 – 2020). Được biết, ông Danh đang giữ chức Phó Ban kiểm toán nội bộ.

Về việc bầu nhân sự như trên, VietBank cho biết ĐHĐCĐ thường niên VietBank năm 2016 đã thông qua số lượng thành viên Ban kiểm soát nhiệm kì 2016-2020 là 4 thành viên.

Tuy nhiên, ĐHĐCĐ thường niên của VietBank năm 2019 đã thông qua việc miễn nhiệm tư cách thành viên Ban kiểm soát đối với bà Hoàng Thị Tuyết theo nguyện vọng cá nhân và bổ sung bà Lê Thị Xuân Lan – Trưởng ban kiểm soát là Trưởng Ban kiểm soát kiêm thành viên chuyên trách Ban kiểm soát.

Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, Ban kiểm soát VietBank đủ số lượng tối thiểu và cơ cấu theo quy định của pháp luật có liên quan, điều lệ ngân hàng.

Tuy nhiên, số lượng thành viên Ban kiểm soát của VietBank nhiệm kì 2016-2020 ít hơn so với số lượng đã được ĐHĐCĐ thông qua. Do đó, ngân hàng dự kiến bầu bổ sung 2 thành viên Ban kiểm soát.

Trước đó, vào tháng 10 ngân hàng đã lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để đề cử nhân sự dự kiến bầu bổ sung thành viên Ban kiểm soát của VietBank nhiệm kì 2016-2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ