BaoVietBank có Quyền Tổng Giám đốc mới

Bà Nguyễn Thị Thanh Hường vừa được bổ nhiệm làm quyền Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoVietBank) thay cho ông Phạm Nguyễn Thế Phong.
THANH HƯƠNG
18, Tháng 09, 2019 | 12:14

Bà Nguyễn Thị Thanh Hường vừa được bổ nhiệm làm quyền Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoVietBank) thay cho ông Phạm Nguyễn Thế Phong.

HĐQT BaoVietBank đã ban hành Nghị quyết số 3596/2019/NQ-HĐQT về việc bổ nhiệm bà Nguyễn Thị Thanh Hường đảm nhận chức vụ quyền Tổng Giám đốc Ngân hàng kể từ ngày 13/9/2019.

Đây là quyết định thứ ba liên quan đến vị trí Quyền Tổng Giám đốc trong vòng 3 năm trở lại đây của BaoVietBank. Trước đó, ông Phạm Nguyễn Thế Phong giữ vị trí này từ giữa tháng 11/2018 thay cho ông Tôn Quốc Bình. Ông Tôn Quốc Bình đảm nhận vị trí Quyền Tổng Giám đốc từ tháng 10/2017 đến tháng 11/2018.

Theo giới thiệu của nhà băng, bà Nguyễn Thị Thanh Hường sinh năm 1970, là Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng của Trường Đại học Paris Dauphine và có 24 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Ngân hàng. Bà Nguyễn Thị Thanh Hường gia nhập BaoVietBank từ tháng 3/2017 và từng đảm nhiệm các vị trí quan trọng tại ngân hàng như Quyền Giám đốc Khối Ngân hàng Doanh nghiệp, Phó Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc Khối Quản lý Rủi ro.

ba_huong_2

Bà Nguyễn Thị Thanh Hường

Trước khi gia nhập BaoVietBank, bà Hường từng giữ vị trí quản lý tại Khối Khách hàng Doanh nghiệp của Ngân hàng Quốc tế (VIB) và quản lý tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank). 

Theo kết quả kinh doanh nửa đầu năm 2019, thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng của BaoVietBank đạt gần 400 tỷ đồng, tăng 49% so với cùng kỳ. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đạt hơn 43 tỷ đồng, tăng 53%.

Tại ngày 30/6/2019, tiền gửi khách hàng đạt 32.275 tỷ đồng và cho vay khách hàng đạt 24.980 tỷ đồng. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu giữ ở mức 3%, giảm 1% so với thời điểm cuối 2018.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ