Vì sao cựu Chánh án TAND tỉnh Phú Yên bị bắt?

Lợi dụng chức vụ, ông Lê Văn Phước đã cấu kết cùng cấp dưới lập chứng từ khống chiếm đoạt hơn 1,3 tỷ đồng để chia nhau tiêu xài cá nhân.
PV
16, Tháng 09, 2018 | 09:01

Lợi dụng chức vụ, ông Lê Văn Phước đã cấu kết cùng cấp dưới lập chứng từ khống chiếm đoạt hơn 1,3 tỷ đồng để chia nhau tiêu xài cá nhân.

Ngày 15/9, Công an Phú Yên tống đạt quyết định khởi tố bị can, thực hiện lệnh bắt tạm giam đối với ông Lê Văn Phước (60 tuổi, ngụ xã Hòa Thành, huyện Đông Hòa), nguyên là Chánh án TAND tỉnh Phú Yên và Ngô Thị Phương Thảo (nhân viên kế toán TAND tỉnh) cùng hành vi Tham ô tài sản.

le-van-phuoc

Ông Lê Văn Phước - cựu Chánh án TAND tỉnh Phú Yên

Đầu tháng 8/2017, một nhân viên ở TAND tỉnh Phú Yên phát hiện nhiều khuất tất trong hoạt động tài chính, kế toán của cơ quan này và gửi đơn tố giác đến cơ quan chức năng. Cuối tháng 8/2017, TAND tỉnh Phú Yên lập hội đồng kiểm tra thì phát hiện công quỹ bị thất thoát tiền tỷ.

Theo điều tra, TAND Tối cao mỗi năm đều hỗ trợ kinh phí thực hiện tập huấn hội thẩm, xét xử lưu động, chi tiền lương... và các hoạt động khác của ngành tòa án Phú Yên. Từ năm 2012 đến 2016, ông Phước với vai trò chánh án đã cấu kết với ông Trương Công Lộc (phụ trách kế toán), Huỳnh Thị Nhã Nhàn (thủ quỹ) và Ngô Thị Phương Thảo lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao, lập khống chứng từ chiếm đoạt hơn 1,3 tỷ đồng, chia nhau tiêu xài cá nhân.

Trước đó, tháng 12/2017, ông Lê Văn Phước gửi đơn xin nghỉ hưu sớm với lý do chữa bệnh. Tháng 1/2018, TAND Tối cao công bố quyết định cho ông Lê Văn Phước thôi chức Chánh án TAND tỉnh Phú Yên để chờ nghỉ hưu theo quy định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ