Tỷ giá USD giảm mạnh

Nhàđầutư
Giá bán USD trên thị trường tự do đã rơi về mốc 24.938 đồng/USD, ngày càng tiệm cận với giá mua - bán USD tại các NHTM.
ĐÌNH VŨ
17, Tháng 11, 2022 | 11:37

Nhàđầutư
Giá bán USD trên thị trường tự do đã rơi về mốc 24.938 đồng/USD, ngày càng tiệm cận với giá mua - bán USD tại các NHTM.

Giao-dich-ngan-hang- tien-dollar-06

Tỷ giá USD giảm mạnh. Ảnh: Trọng Hiếu.

Giá USD hôm nay (17/11) tiếp tục giảm. Đầu phiên giao dịch (giờ Việt Nam), trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) tiếp tục giảm 0,14%, xuống mốc 106,26.

Trong nước, trên thị trường tự do giá bán USD liên tục giảm theo đà giảm của đồng USD trên thế giới, sáng nay rơi về mốc 24.858 - 24.938 đồng/USD (mua - bán), giảm 62 đồng chiều bán ra, kéo gần khoảng cách với giá USD giao dịch tại các NHTM.

Tỷ giá trung tâm niêm yết tại NHNN sáng nay tiếp tục được giữ ở mức 23.677 đồng/USD. Trần tỷ giá USD tại các NHTM là 24.860 đồng/USD.

Giá mua - bán USD tại các NHTM đứng yên so với phiên liền trước, tiếp tục giao dịch ở mức 24.580 - 24.860 đồng/USD.

Động thái tăng lãi suất của Fed gần đây gây áp lực lên tỷ giá trong đó, VND đã mất giá gần 9% so với hồi đầu năm. Tuy nhiên, kỳ vọng về việc Fed sẽ bớt "Diều hâu" hơn do lạm phát Mỹ bắt đầu giảm khiến chỉ số giá USD giảm so với các đồng tiền khác.

Dù vậy, ông Lê Xuân Nghĩa vẫn đề xuất, NHNN nên để tỷ giá hối đoái tăng (VND có thể mất giá 10% cho đến hết quý I/2023) để giảm lãi suất trên thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp qua tăng cung tiền M2.

Công ty Chứng khoán ACBS ước tính, NHNN đã bán ra khoảng 22 tỷ USD vào năm 2022 từ dự trữ ngoại hối, tương đương 21% tổng dự trữ vào năm 2021, đưa dự trữ hiện tại ở mức ước tính 87 tỷ USD và đã giảm tỷ lệ nhập khẩu xuống còn khoảng 12 tuần. Dù vậy, các chuyên gia đánh giá Việt Nam vẫn duy trì trong ngưỡng an toàn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ