Tướng Lương Tam Quang làm Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra

Trung tướng Lương Tam Quang, Thứ trưởng Bộ Công an, được bổ nhiệm chức danh Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra của bộ.
HOÀNG LAM
22, Tháng 05, 2020 | 06:19

Trung tướng Lương Tam Quang, Thứ trưởng Bộ Công an, được bổ nhiệm chức danh Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra của bộ.

Chiều 21/5 tại Hà Nội, Bộ Công an tổ chức Lễ công bố quyết định của Bộ trưởng Tô Lâm về việc bổ nhiệm các chức danh tư pháp đối với 2 Thứ trưởng Bộ Công an là trung tướng Lương Tam Quang và thiếu tướng Lê Quốc Hùng.

Theo đó, Bộ Công an bổ nhiệm chức danh Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra đối với trung tướng Lương Tam Quang; bổ nhiệm chức danh Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam đối với thiếu tướng Lê Quốc Hùng.

tam_quang_zing

Trung tướng Lương Tam Quang từng đảm nhận nhiều chức vụ trong lĩnh vực an ninh. Ảnh: Hoàng Lam.

Tại buổi lễ, Bộ trưởng Tô Lâm nhấn mạnh đây vừa là vinh dự của cá nhân 2 thứ trưởng và cũng là nhiệm vụ hết sức nặng nề. Bộ trưởng đề nghị trung tướng Lương Tam Quang và thiếu tướng Lê Quốc Hùng nỗ lực, phát huy kinh nghiệm, trí tuệ của bản thân, lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ hoàn thành nhiệm vụ.

Nhận thêm trọng trách mới, tướng Lương Tam Quang và tướng Lê Quốc Hùng khẳng định sẽ luôn bám sát quy định của pháp luật, cố gắng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trên tinh thần thượng tôn pháp luật.

Trung tướng Trung tướng Lương Tam Quang từng là trợ lý thứ trưởng, Phó chánh văn phòng Bộ Công an rồi Chánh văn phòng bộ từ năm 2017. Tháng 8/2019, Thủ tướng bổ nhiệm tướng Quang làm Thứ trưởng Bộ Công an.

Thiếu tướng Lê Quốc Hùng là Giám đốc Công an tỉnh Thừa Thiên - Huế từ tháng 8/2015. Hơn 3 năm sau, Bộ Công an điều động ông làm Phó chủ nhiệm thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Ngày 29/4, Thủ tướng bổ nhiệm thiếu tướng Lê Quốc Hùng giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an.

(Theo ZING)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ