Tự doanh xả ròng gần 1.000 tỷ trong 2 phiên

Nhàđầutư
Bộ phận tự doanh của các công ty chứng khoán tiếp tục bán ròng mạnh trong phiên hôm nay với giá trị hơn 348 tỷ đồng. 2 phiên gần đây, tự doanh bán ròng tổng cộng gần 1.000 tỷ đồng.
NHẬT HUỲNH
19, Tháng 05, 2022 | 18:19

Nhàđầutư
Bộ phận tự doanh của các công ty chứng khoán tiếp tục bán ròng mạnh trong phiên hôm nay với giá trị hơn 348 tỷ đồng. 2 phiên gần đây, tự doanh bán ròng tổng cộng gần 1.000 tỷ đồng.

Screenshot (1610)

 

Dù chỉ kết phiên xanh nhẹ, song phiên 19/5 là phiên tăng điểm thứ 3 liên tiếp của VN-Index. Theo đó,  VN-Index chốt phiên thứ Năm tăng nhẹ 0,88 điểm (0,07%) lên 1.241,64 điểm với 151 mã tăng (8 mã trần) và 292 mã giảm. Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index giảm 1,82 điểm (0,59%) xuống 308,02 điểm, UpCOM-Index giảm 0,15 điểm (0,16%) về 94,58 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 322 mã tăng (21 mã trần) và 588 mã giảm với tổng thanh khoản đạt mức 15.387 tỷ đồng, giảm 6% so với phiên hôm qua. 

Tương tự phiên hôm qua, bộ phận tự doanh của các công ty chứng khoán tiếp tục bán ròng mạnh trong phiên hôm nay. Theo thống kê của HoSE, nhóm này đã bán ròng hơn 348 tỷ đồng với khối lượng hơn 6,4 triệu đơn vị.

Trong đó, VIC là mã bị tự doanh CTCK bán nhiều nhất với giá trị ròng 31 tỷ đồng, đây cũng là mã bị xả mạnh nhất trong phiên hôm qua với giá trị 57,1 tỷ đồng. Theo sau là VHM, MSN với giá trị bán ròng lần lượt là 30,5 tỷ đồng và 29,2 tỷ đồng. Trong top 10 cổ phiếu bị tự doanh CTCK bán nhiều ghi nhận 2 mã thuộc nhóm ngân hàng, là ACB (14 tỷ đồng), VCB (13,2 tỷ đồng). 

Ngoài ra, giao dịch của khối ngoại cũng là điểm trừ trong phiên hôm nay khi họ quay lại bán ròng với giá trị hơn 96 tỷ đồng trên HoSE, lực bán tập trung vào HPG, SSI, VIC...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ