Tự doanh mạnh tay chốt lời phiên 18/5

Nhàđầutư
Phiên 18/5, tự doanh công ty chứng khoán bán ròng hơn 624 tỷ đồng, trong đó top 10 mã bị bán ròng mạnh đều là các mã trong rổ VN30.
NHẬT HUỲNH
18, Tháng 05, 2022 | 19:13

Nhàđầutư
Phiên 18/5, tự doanh công ty chứng khoán bán ròng hơn 624 tỷ đồng, trong đó top 10 mã bị bán ròng mạnh đều là các mã trong rổ VN30.

Screenshot (1609)

 

Dù thị trường có dấu hiệu rung lắc và điều chỉnh khi các nhóm cổ phiếu có sự phân hóa, song VN-Index vẫn giữ được sắc xanh cho đến cuối phiên 18/5.

Cụ thể, VN-Index chốt phiên thứ Tư tăng 12,39 điểm (1,01%) lên 1.240,76 điểm với 272 mã tăng (15 mã trần) và 177 mã giảm. Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index giảm 5,6 điểm (1,78%) xuống 309,84 điểm, UpCOM-Index giảm 1,16 điểm (1,21%) về 94,73 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 558 mã tăng (29 mã trần) và 384 mã giảm với tổng thanh khoản đạt mức 16.318 tỷ đồng, giảm nhẹ so với 16.761 tỷ đồng phiên hôm qua. 

Điểm sáng hôm nay còn đến từ giao dịch của khối ngoại khi họ quay lại mua ròng với giá trị hơn 190 tỷ đồng trên HoSE, lực mua tập trung vào GAS, VNM, KBC...

Ở chiều ngược lại, theo thống kê của HoSE, bộ phận tự doanh của các công ty chứng khoán (CTCK) đã bán ròng hơn 624 tỷ đồng với khối lượng hơn 13,6 triệu đơn vị. Lưu ý rằng, phiên hôm nay là phiên lượng hàng T+3 của ngày 13/5 (phiên VN-Index lùi về đáy 14 tháng) về tài khoản nhà đầu tư.

Trong đó, VIC là mã chứng khoán bị tự doanh CTCK bán nhiều nhất với giá trị ròng 57,1 tỷ đồng. Theo sau là VHM, HPG với giá trị bán ròng lần lượt là 50 tỷ đồng và 43,8 tỷ đồng. Đáng chú ý, trong top 10 cổ phiếu bị tự doanh CTCK bán nhiều nhất có đến 4 mã thuộc nhóm ngân hàng, là VPB (39,9 tỷ đồng), TCB (29,8 tỷ đồng), ACB (27,6 tỷ đồng), STB (26,9 tỷ đồng).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ