Từ 6G đến dữ liệu lớn: Trung Quốc tìm cách tăng tỷ trọng công nghệ trong nền kinh tế

Nhàđầutư
Trung Quốc phấn đấu tăng tỷ trọng của kinh tế kỹ thuật số trong GDP, dựa vào các công nghệ thế hệ tiếp theo như internet 6G và dữ liệu lớn, theo tài liệu của Hội đồng Nhà nước Trung Quốc mới được công bố.
KIM NGÂN
20, Tháng 01, 2022 | 06:39

Nhàđầutư
Trung Quốc phấn đấu tăng tỷ trọng của kinh tế kỹ thuật số trong GDP, dựa vào các công nghệ thế hệ tiếp theo như internet 6G và dữ liệu lớn, theo tài liệu của Hội đồng Nhà nước Trung Quốc mới được công bố.

China

Tăng cường tốc độ internet và kết nối internet là một phần chiến lược của Trung Quốc nhằm thúc đẩy tỷ trọng của kinh tế kỹ thuật số trong GDP. Ảnh: Getty Images

Tham vọng cho thấy nỗ lực của Trung Quốc để đi đầu trong các công nghệ mới khi nước này cố gắng cạnh tranh với Mỹ ở các lĩnh vực từ chất bán dẫn đến trí tuệ nhân tạo, theo CNBC.

Hội đồng Nhà nước Trung Quốc, cơ quan điều hành hàng đầu của nước này, cho biết "các ngành cốt lõi của kinh tế kỹ thuật số" sẽ chiếm 10% GDP vào năm 2025, từ mức 7,8% năm 2020.

Các mục tiêu nằm trong Kế hoạch 5 năm lần thứ 14 của Trung Quốc, giai đoạn 2021-2025. Năm ngoái, Trung Quốc đã nêu bật các lĩnh vực "công nghệ mũi nhọn" mà nước này sẽ đẩy mạnh nghiên cứu và hướng tới mục tiêu tự cung, tự cấp. Tài liệu mới nhất từ hội đồng cũng đưa ra các mục tiêu cụ thể hơn cho những năm tới.

Ví dụ, Trung Quốc đặt mục tiêu doanh số bán lẻ trực tuyến toàn quốc tăng từ 11,76 nghìn tỷ nhân dân tệ năm 2020 lên 17 nghìn tỷ nhân dân tệ (gần 2,7 nghìn tỷ USD) vào năm 2025. Nước này dự kiến doanh số ngành phần mềm và công nghệ thông tin sẽ tăng từ 8,16 nghìn tỷ nhân dân tệ năm 2020 lên 14 nghìn tỷ nhân dân tệ năm 2025.

Trung Quốc dự đoán người dùng băng thông rộng gigabit, tốc độ kết nối internet nhanh nhất hiện nay, sẽ tăng từ 6,4 triệu người năm 2020 lên 60 triệu người năm 2025.

Trên thực tế, tăng cường tốc độ internet và kết nối internet là một phần chiến lược của Trung Quốc nhằm thúc đẩy tỷ trọng của kinh tế kỹ thuật số trong GDP. Theo kế hoạch, Trung Quốc sẽ thúc đẩy việc triển khai thương mại và ứng dụng 5G quy mô lớn. 5G liên quan đến internet thế hệ tiếp theo, hứa hẹn tốc độ siêu nhanh. 5G đã bắt đầu được tung ra ở Trung Quốc và các quốc gia khác.

Kế hoạch của Bắc Kinh cũng đưa ra tham vọng đối với internet 6G. Trung Quốc có kế hoạch tăng cường hỗ trợ cho nghiên cứu và phát triển 6G và tham gia vào việc tạo ra các tiêu chuẩn quốc tế cho 6G. Nước này bắt đầu đặt nền móng cho 6G vào năm 2019. 5G chỉ mới bắt đầu triển khai và vẫn chưa có tiêu chuẩn hoặc định nghĩa thống nhất về 6G.

Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới cũng đặt mục tiêu đóng vai trò lớn hơn trong việc định hình các tiêu chuẩn công nghệ trên toàn thế giới, một động thái mà các nhà phân tích cho rằng có thể có ý nghĩa lớn đối với sức mạnh mà Bắc Kinh đang nắm giữ trong các lĩnh vực từ internet di động đến trí tuệ nhân tạo. Các tiêu chuẩn thường được thống nhất trên toàn cầu dựa trên các quy tắc kỹ thuật về cách thức hoạt động của công nghệ.

Kế hoạch của Trung Quốc cũng tiếp tục nhắc đến các vấn đề như khả năng tự cung, tự cấp trong các lĩnh vực như chất bán dẫn, điện toán đám mây, xây dựng các trung tâm dữ liệu và thương mại điện tử xuyên biên giới.

Bắc Kinh cũng cam kết tiếp tục có giám sát pháp lý đối với lĩnh vực công nghệ trong nước. Trong năm qua, Trung Quốc đã thắt chặt quy định đối với các công ty internet và đưa ra các luật mới trong các lĩnh vực từ chống độc quyền đến bảo vệ dữ liệu.

Văn kiện của Hội đồng Nhà nước cho biết họ sẽ tìm hiểu việc thiết lập các phương pháp quản trị tương thích với "sự phát triển bền vững và lành mạnh của nền kinh tế kỹ thuật số". Bắc Kinh cũng sẽ làm rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý và tăng cường hợp tác giữa các cơ quan chức năng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ