Trả hồ sơ điều tra bổ sung vụ án Trầm Bê, Phạm Công Danh

TAND TP.HCM cho rằng vụ án còn nhiều vấn đề cần phải được điều tra, làm rõ thêm nên hoàn trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung.
GIA MINH
07, Tháng 02, 2018 | 09:57

TAND TP.HCM cho rằng vụ án còn nhiều vấn đề cần phải được điều tra, làm rõ thêm nên hoàn trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung.

pham-cong-danh-chieu-12-1-huu-thuan-a-1515824803724

 

Sau khi nghị án, sáng 7-2, TAND TP.HCM đã tuyên bản án vụ cố ý làm trái của bị cáo Phạm Công Danh (nguyên chủ tịch HĐQT ngân hàng Xây Dựng - VNCB), Trầm Bê - nguyên Phó chủ tịch HĐQT Sacombank và các đồng phạm xảy ra tại ngân hàng này VNCB sau gần 1 tháng xét xử. 

Tuy nhiên, xét vụ án còn nhiều vấn đề chưa được làm rõ, thiếu nhiều chứng cứ không thể bổ sung tại phiên tòa nên hội đồng xử đã tuyên bố hoàn trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung.

Cụ thể, tòa cho rằng cần điều tra bổ sung làm rõ 6 vấn đề.

Thứ nhất, qua xét hỏi công khai tại toà, các bị cáo là cán bộ của các ngân hàng khác, các bị cáo không quen biết Phạm Công Danh, chỉ biết VNCB và Phạm Công Danh giới thiệu, không biết được dòng tiền đổ về cho Phạm Công Danh. Luật sư và các bị cáo cho rằng không đồng phạm với Phạm Công Danh. Vấn đề này cần được làm rõ .

 Thứ hai, bị cáo Trầm Bê cho rằng cùng hành vi vi phạm nhưng chỉ mình bị cáo bị truy tố. Bị cáo cho rằng mình làm đúng quy định, sai sót chỉ là vấn đề nghiệp vụ của cấp dưới. Bị cáo không biết mục đích vay tiền, Danh dùng tiền làm gì. Bị cáo không phục kết luận của Viện kiểm sát. 

Qua hai vấn đề trên, tòa đề nghị Viện kiểm sát làm rõ, đảm bảo khách quan, không làm oan, không bỏ lọt tội phạm.

(Theo Tuổi Trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ