TP.HCM muốn dồn thêm vốn vào dự án Metro số 1 và quỹ phát triển nhà

Nhàđầutư
UBND TP.HCM vừa có tờ trình kiến nghị HĐND Thành phố xem xét, bổ sung vào Nghị quyết 65 ngày 9/12/2019 nội dung thêm 791,897 tỷ đồng vào vốn điều lệ Công ty TNHH MTV Đường sắt đô thị số 1, Quỹ Phát triển đất TP.HCM và Quỹ Phát triển nhà ở TP.HCM.
CÔNG LÝ
10, Tháng 07, 2020 | 17:20

Nhàđầutư
UBND TP.HCM vừa có tờ trình kiến nghị HĐND Thành phố xem xét, bổ sung vào Nghị quyết 65 ngày 9/12/2019 nội dung thêm 791,897 tỷ đồng vào vốn điều lệ Công ty TNHH MTV Đường sắt đô thị số 1, Quỹ Phát triển đất TP.HCM và Quỹ Phát triển nhà ở TP.HCM.

nhadautu - metro so 1

Hình ảnh tuyến Metro số 1 (Ảnh: Internet)

Cụ thể, tháng 12/2019, Nghị quyết 65 của HĐND đã thông qua nguồn vốn chi đầu tư phát triển khác với số vốn là 2.151,542 tỷ đồng, trong đó có nội dung bổ sung vốn điều lệ cho Công ty TNHH MTV Đường sắt đô thị số 1 và Quỹ Phát triển Đất TP. HCM là 791,897 tỷ đồng.

Triển khai thực hiện Nghị quyết của HĐND Thành phố, UBND Thành phố đã phân bổ vốn để cấp vốn điều lệ cho Công ty TNHH Đường sắt đô thị số 1 (14 tỷ đồng) và tổ chức ra soát nhu cầu sử dụng vốn thực tế trong năm 2020 của Quỹ Phát triển Đất thành phố để bổ sung vốn cho phù hợp.

Sau khi rà soát, UBND Thành phố nhận thấy nhu cầu sử dụng vốn trong năm 2020 của Quỹ Phát triển Đất Thành phố thấp hơn số vốn kế hoạch trong dự toán đầu năm 2020 đã được HĐND Thành phố thông qua (dự kiến khoảng 528,9 tỷ đồng).

Trong khi đó, Quỹ Phát triển nhà ở TP.HCM mới được cấp 277 tỷ đồng trong số 779 tỷ đồng vốn được thông qua để cho người có thu nhập thấp vay mua nhà trong giai đoạn 2016 - 2020.

Do đó, UBND Thành phố đề xuất HĐND cho phép sử dụng phần vốn còn lại trong tổng vốn 791,897 tỷ đồng trong Nghị quyết 65 kể trên để cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Phát triển Nhà ở thành phố.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ