TP.HCM đầu tư hơn 19.000 tỷ đồng để dự trữ và cung ứng hàng hóa dịp Tết Canh Tý 2020

Nhàđầutư
Sở Công thương TP.HCM vừa có kế hoạch về cung ứng các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu Tết Canh Tý năm 2020 trên địa bàn TP. Các doanh nghiệp chuẩn bị sản xuất, dự trữ cung ứng cho 2 tháng Tết là hơn 19.000 tỷ đồng, tăng 602,5 tỷ đồng (3,27%) so với nguồn vốn chuẩn bị Tết Kỷ Hợi 2019.
KỲ PHONG
03, Tháng 11, 2019 | 14:23

Nhàđầutư
Sở Công thương TP.HCM vừa có kế hoạch về cung ứng các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu Tết Canh Tý năm 2020 trên địa bàn TP. Các doanh nghiệp chuẩn bị sản xuất, dự trữ cung ứng cho 2 tháng Tết là hơn 19.000 tỷ đồng, tăng 602,5 tỷ đồng (3,27%) so với nguồn vốn chuẩn bị Tết Kỷ Hợi 2019.

fs

Ảnh minh họa

Cụ thể, để chuẩn bị nguồn hàng cung ứng từ nay đến Tết Canh Tý 2020, Sở Công thương TP.HCM phối hợp với sở, ngành có liên quan, UBND các quận, huyện để nắm chắc diễn biến thị trường, đảm bảo cung ứng cân đối cung - cầu hàng hóa đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trên địa bàn TP.

Bên cạnh đó là tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường hàng hóa, giá cả, chấp hành quy định về điểm bán. Cục Quản lý thị trường phối hợp UBND 24 quận, huyện tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm đối với hàng lậu, sản xuất hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng.

Cũng như, tăng cường thực hiện bán hàng lưu động từ nay đến Tết, thực hiện bình quân 130 chuyến hàng lưu động/tháng; riêng 2 tháng cao điểm trước Tết thực hiện 350 chuyến. Tập trung tăng cường thực hiện tại các quận ven - huyện ngoại thành, khu chế xuất - khu công nghiệp, khu lưu trú công nhân, các công ty, xí nghiệp đông công nhân, ký túc xá, bệnh viện để phục vụ người lao động có thu nhập thấp, không có điều kiện về quê ăn Tết.

Sở này cũng phối hợp Sở Giao thông Vận tải TP.HCM giải quyết cấp giấy phép lưu thông 24/24 cho xe tải doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn thị trường để cung ứng hàng hóa kịp thời đến các điểm bán.

Về kế hoạch cung ứng hàng hóa, các doanh nghiệp chuẩn bị sản xuất, dự trữ cung ứng cho 2 tháng Tết là 19.027,3 tỷ đồng, tăng 602,5 tỷ đồng (3,27%) so với nguồn vốn chuẩn bị Tết Kỷ Hợi 2019.

Trong đó, giá trị hàng hóa chuẩn bị nguồn hàng bình ổn thị trường là 7.244,9 tỷ đồng. Riêng tháng cao điểm phục vụ Tết từ ngày 26/12/2019 đến 24/1/2020 (tức ngày 1 đến 30 tháng Chạp), tổng giá trị hàng hóa của các doanh nghiệp chuẩn bị là 10.224,5 tỷ đồng, hàng bình ổn thị trường là 4.088,5 tỷ đồng.

Về lượng hàng chuẩn bị tăng 14,6% - 17,3% so kế hoạch TP giao và tăng 21% - 28% so kết quả thực hiện Tết Kỷ Hợi 2019. Nhiều nhóm hàng chuẩn bị lượng lớn, chi phối từ 20% - 53,2% nhu cầu thị trường như thịt gia cầm, trứng gia cầm, thực phẩm chế biến, thịt gia súc, dầu ăn, gạo…

Đối với giá cả hàng hóa phục vụ Tết, các doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn thị trường cam kết giữ ổn định giá, không điều chỉnh tăng giá bán trong 1 tháng trước Tết và 1 tháng sau Tết; đồng thời thực hiện giảm giá sâu trong 2 ngày cận Tết đối với các mặt hàng thiết yếu như thịt heo, thịt gà, trứng gia cầm…

Trong tháng cận Tết nhằm kích thích mua sắm tiêu dùng, doanh nghiệp trên địa bàn TP sẽ thực hiện nhiều chương trình khuyến mại, tập trung vào các mặt hàng Tết như nước giải khát, bánh kẹo, mứt, quần áo… Các hệ thống phân phối lớn như: Sài Gòn Co.op, Satra, Aeon - Citimart, BigC dự kiến tổ chức chương trình khuyến mại giảm giá từ 5% - 49% cho hàng ngàn mặt hàng phục vụ Tết như nước giải khát, bánh, kẹo, mứt…

Ngoài ra, nhằm đảm bảo cung ứng hàng hóa Tết, Sở Công thương TP.HCM vận động các hệ thống siêu thị kéo giản thời gian phục vụ khách hàng.

Cụ thể, từ ngày 20-27 tháng Chạp mở cửa từ 7h đến 23h; từ ngày 28-29 tháng Chạp mở cửa từ 6h đến 24h; ngày 30 tháng Chạp mở cửa từ 6h đến 12h; khai trương năm mới 8h sáng mùng 2 Tết Nguyên đán. Từ mùng 2 đến mùng 5 Tết Nguyên đán mở cửa từ 8h đến 12h; mùng 6 Tết Nguyên đán hoạt động kinh doanh bình thường.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ