TP.HCM cấm xe qua cầu vượt Nguyễn Hữu Cảnh và hầm Thủ Thiêm

Sở GTVT TP.HCM cho biết, để đảm bảo quá trình thi công dự án sửa chữa đường Nguyễn Hữu Cảnh, kể từ 29/10/2020 đến ngày 23/4/2021 sẽ cấm các loại xe lưu thông lên cầu vượt Nguyễn Hữu Cảnh. Ngoài ra, từ 13h30 đến 15h30, sẽ cấm lưu thông qua đường hầm Thủ Thiêm trong 2 ngày, từ ngày 24 – 25/10/2020.
KỲ PHONG
24, Tháng 10, 2020 | 12:57

Sở GTVT TP.HCM cho biết, để đảm bảo quá trình thi công dự án sửa chữa đường Nguyễn Hữu Cảnh, kể từ 29/10/2020 đến ngày 23/4/2021 sẽ cấm các loại xe lưu thông lên cầu vượt Nguyễn Hữu Cảnh. Ngoài ra, từ 13h30 đến 15h30, sẽ cấm lưu thông qua đường hầm Thủ Thiêm trong 2 ngày, từ ngày 24 – 25/10/2020.

d

Đường Nguyễn Hữu Cảnh (quận Bình Thạnh) đang trong quá trình thi công.

Ngày 24/10, Sở Giao thông Vận tải (GTVT) TP.HCM cho biết, để đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong quá trình thi công dự án sửa chữa đường Nguyễn Hữu Cảnh (quận 1 và quận Bình Thạnh), kể từ 29/10/2020 đến ngày 23/4/2021 sẽ cấm các loại xe lưu thông lên cầu vượt Nguyễn Hữu Cảnh.

Theo đó, để giúp người dân lưu thông qua tuyến đường nắm trước thông tin, đơn vị thi công dự án đã treo băng rôn trên giá long môn cầu Sài Gòn và khu vực lân cận. Đồng thời, Sở GTVT cũng đưa gợi ý lộ trình thay thế để người dân lựa chọn hướng đi phù hợp.

Hướng lưu thông xe ô tô: cầu Sài Gòn - Điện Biên Phủ - quay đầu xe tại giao lộ Điện Biên Phủ - Nguyễn Văn Thương - Điện Biên Phủ - đường dân sinh cầu vượt Nguyễn Hữu Cảnh - Nguyễn Hữu Cảnh.

Hướng lưu thông xe 2 bánh: cầu Sài Gòn - Điện Biên Phủ - quay đầu xe tại ngã tư Hàng Xanh - Điện Biên Phủ - Hẻm 602 Điện Biên Phủ (đường D1 nối dài) - Nguyễn Hữu Cảnh.

Người điều khiển phương tiện giao thông khi tham gia giao thông phải chấp hành theo hướng dẫn của hệ thống biển báo giao thông trên đường hoặc theo hướng dẫn của lực lượng CSGT, điều tiết giao thông.

Trước đó, Sở GTVT cũng đã có thông báo cấm xe lưu thông qua cầu vượt Nguyễn Hữu Cảnh từ ngày 3/10/2020 đến 29/3/2021, nhưng sau đó điều chỉnh phương án thi công nên sau 5 ngày thực hiện thì cho xe lưu thông lại lên cầu vượt Nguyễn Hữu Cảnh.

Cấm xe lưu thông qua hầm Thủ Thiêm

Nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong quá trình thực tập phương án chữa cháy cứu nạn - cứu hộ tại đường hầm sông Sài Gòn, Sở GTVT cũng vừa ra thông báo trong khoảng thời gian từ 13h30 đến 15h30 ngày hôm nay (24/10), cấm lưu thông qua đường hầm sông Sài Gòn (hầm Thủ Thiêm) theo hướng từ quận 2 sang quận 1.

Theo đó, lộ trình thay thế 1 sẽ có hướng từ đường Mai Chí Thọ - đường Ven hồ trung tâm - Nguyễn Cơ Thạch - cầu Thủ Thiêm - Nguyễn Hữu Cảnh - Tôn Đức Thắng - Lê Duẩn - Hai Bà Trưng - Tôn Đức Thắng - Võ Văn Kiệt.

Lộ trình 2 từ đường Mai Chí Thọ - Đồng Văn Cống - Võ Chí Công - cầu Phú Mỹ - Nguyễn Văn Linh - Quốc lộ 1.

Tường tự, áp dụng cho ngày 25/10, khoảng thời gian từ 13h30 đến 15h30, các phương tiện sẽ bị cấm lưu thông qua đường hầm Thủ Thiêm theo 2 hướng. Lộ trình thay thế hướng từ quận 1 sang quận 2.

Lộ trình 1 từ đường Võ Văn Kiệt - cầu Calmette - Hoàng Diệu - Nguyễn Tất Thành - cầu Khánh Hội - Tôn Đức Thắng - Nguyễn Hữu Cảnh - cầu Thủ Thiêm - Nguyễn Cơ Thạch - Mai Chí Thọ.

Lộ trình 2 từ Võ Văn Kiệt - Ký Con - Nguyễn Công Trứ - Hồ Tùng Mậu - đường chui cầu Khánh Hội - Tôn Đức Thắng - Nguyễn Hữu Cảnh - cầu Thủ Thiêm - Nguyễn Cơ Thạch - Mai Chí Thọ.

Lộ trình 3 từ Võ Văn Kiệt - cầu Calmette - Hoàng Diệu - Nguyễn Tất Thành - cầu Tân Thuận 2 - Nguyễn Văn Linh - cầu Phú Mỹ - Võ Chí Công - Nguyễn Thị Định - Đồng Văn Cống - Mai Chí Thọ.

Hướng từ quận 2 sang quận 1. Lộ trình 1 từ đường Mai Chí Thọ - đường Ven hồ trung tâm - Nguyễn Cơ Thạch - cầu Thủ Thiêm - Nguyễn Hữu Cảnh - Tôn Đức Thắng - Lê Duẩn - Hai Bà Trưng - Tôn Đức Thắng - Võ Văn Kiệt.

Lộ trình 2 từ Mai Chí Thọ - Đồng Văn Cống - Võ Chí Công - cầu Phú Mỹ - Nguyễn Văn Linh - Quốc lộ 1.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ