TP. Cam Ranh sẽ chuyển 190 ha đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp năm 2021

Nhàđầutư
TP. Cam Ranh (Khánh Hòa) vừa có kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp với diện tích gần 190 ha năm 2021.
VIỆT TÙNG
08, Tháng 08, 2021 | 11:10

Nhàđầutư
TP. Cam Ranh (Khánh Hòa) vừa có kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp với diện tích gần 190 ha năm 2021.

UBND tỉnh Khánh Hòa vừa có quyết định về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của TP. Cam Ranh.

Theo quyết định kể trên, tổng diện tích tự nhiên của TP. Cam Ranh là hơn 32.706 ha. Trong đó đất nông nghiệp hơn 13.727 ha, đất phi nông nghiệp khoảng 12.649 ha và đất chưa sử dụng gần 6.329 ha.

z2210586952948_38b2a977dd

TP. Cam Ranh dự kiến sẽ chuyển 190 ha đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp năm 2021. Ảnh: Việt Tùng

Về đất phi nông nghiệp: TP. Cam Ranh có 704 ha đất ở đô thị, 218 ha đất ở nông thôn, đất thương mại dịch vụ 405 ha, đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo khoảng 54 ha, đất cụm công nghiệp 26 ha, đất xây dựng cơ sở y tế 4,7 ha, đất khu vui chơi giải trí công cộng 109 ha.

Theo kế hoạch thu hồi đất năm 2021, TP. Cam Ranh sẽ thu hồi tổng cộng hơn 181 ha đất nông nghiệp, còn đất phi nông nghiệp là gần 63 ha, trong đó đất ở nông thôn 8,85 ha, đất ở đô thị 8,87 ha.

Về kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2021, TP. Cam Ranh dự kiến sẽ chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp với diện tích gần 190 ha.

Trong đó đất trồng lúa khoảng 16 ha, đất trồng cây hàng năm 40 ha, đất trồng cây lâu năm 19 ha, đất rừng sản xuất 66 ha, đất nuôi trồng thủy sản 12 ha, đất làm muối gần 13 ha.

Về kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng năm 2021, TP. Cam Ranh dự kiến sẽ đưa hơn 30 ha đất phi nông nghiệp chưa sử dụng vào sử dụng. Trong đó có hơn 1,2 ha đất thương mại dịch vụ, 20 ha đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; 9 ha đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và 7,5 ha đất giao thông.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ