Ninh Thuận cần hơn 9.790 tỷ đồng phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025

Nhàđầutư
UBND tỉnh Ninh Thuận vừa có quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn, với tổng vốn thực hiện giai đoạn này hơn 9.790 tỷ đồng.
VIỆT TÙNG
28, Tháng 07, 2021 | 06:26

Nhàđầutư
UBND tỉnh Ninh Thuận vừa có quyết định phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn, với tổng vốn thực hiện giai đoạn này hơn 9.790 tỷ đồng.

Theo đó, kế hoạch nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt.

Qua đó kế hoạch cũng xác định vị trí, khu vực phát triển nhà ở đến năm 2025; quy mô dự án phát triển nhà ở bao gồm số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở hàng năm trong giai đoạn tới; từng bước cải thiện chất lượng nhà ở cho người dân; nâng cao công tác chỉnh trang đô thị, xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, đồng bộ.

khu-k1-prtc-1-2021-02-19-19-16-1213

Một khu đô thị tại TP Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận. Ảnh: Báo Ninh Thuận 

Theo UBND tỉnh Ninh Thuận, diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 đạt khoảng 25 m2 sàn/người, trong đó đô thị đạt 29 m2 sàn/người, nông thôn đạt 22,2 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở tối thiểu 10 m2 sàn/người.

Cùng với đó, tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm khoảng 2,9 triệu m2 sàn tương đương 30.442 căn. Trong đó, nhà ở riêng lẻ khoảng 2,2 m2 sàn tương đương 18.827 căn; nhà ở thương mại khoảng 235.668 m2 sàn tương đương 1.964 căn; nhà ở xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tự do, người thu nhập thấp khoảng 118.190 m2 sàn/2.364 căn.

Phần còn lại dành cho nhà ở công vụ (9.440 m2 sàn/236 căn); nhà ở cho người có công (50.292 m2 sàn/1.118 căn); nhà ở cho hộ nghèo (232.335 m2 sàn/5.163 căn) và nhà ở công nhân (36.960 m2 sàn/770 căn).

Theo UBND tỉnh Ninh Thuận, tổng vốn thực hiện giai đoạn 2021-2025 hơn 9.790 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn trung ương hơn 100 tỷ đồng; ngân sách địa phương trên 37 tỷ đồng; vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội hơn 149 tỷ đồng và các nguồn vốn khác từ các tổ chức, thành phần kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, vay ngân hàng, huy động... trên 9.505 tỷ đồng.

UBND tỉnh Ninh Thuận cho biết, để thực hiện kế hoạch địa phương sẽ dành quỹ đất cho việc phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu đã được phê duyệt. Trong đó đặc biệt quan tâm tới quỹ đất, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị.

Đồng thời, Ninh Thuận sẽ xác định rõ vị trí và ưu tiên sử dụng quỹ đất sạch do tỉnh đang quản lý để thực hiện các dự án nhà ở xã hội.

Đặc biết, Ninh Thuận cho biết sẽ ban hành chính sách thu hút, khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở, đầu tư xây dựng hạ tầng các khu dân cư, điểm dân cư nông thôn.

Hiện Ninh Thuận đang đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung đô thị, quy hoạch nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; xác định và công bố quỹ đất được phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch để làm cơ sở tổ chức triển khai các dự án phát triển nhà ở và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy hoạch.

Ninh Thuận cũng kêu gọi đầu tư trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm về nhà ở thương mại, nhà ở xã hội trong các khu quy hoạch khu dân cư, khu đô thị mới; đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại các khu đô thị, khu dân cư và các tuyến đường phố chính trên địa bàn tỉnh để tăng quỹ đất ở cho người dân, vì đây là nguồn lực chính để tăng diện tích sàn nhà ở.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ