Tổng công ty Đường sắt Việt Nam phải thu hồi 2 lô đất vàng đầu tư ngoài ngành

Tổng công ty đường sắt Việt Nam phải thu hồi 2 lô đất tại số 80 Lý Thường Kiệt và 22 Phan Bội Châu (Hà Nội).
THÁI SƠN
10, Tháng 04, 2020 | 08:18

Tổng công ty đường sắt Việt Nam phải thu hồi 2 lô đất tại số 80 Lý Thường Kiệt và 22 Phan Bội Châu (Hà Nội).

Thanh tra Chính phủ (TTCP) vừa có báo cáo kết quả kiểm tra việc thực hiện Kết luận thanh tra số 2222 của Tổng TTCP về việc chấp hành quy định của pháp luật đối với quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại Tổng công ty đường sắt Việt Nam (VNR).

Theo đó, TTCP kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo Bộ GTVT thực hiện kiểm điểm, xử lý những tập thể, cá nhân liên quan việc góp vốn kinh doanh ngoài ngành bằng quyền thuê đất và tài sản gắn liền với đất tại số 80 Lý Thường Kiệt và 22 Phan Bội Châu (Hà Nội).

Đồng thời, phối hợp với Bộ Tài chính, UBND TP.Hà Nội, VNR xử lý các sai phạm có liên quan, thu hồi tài sản nhà nước và lập phương án sử dụng 2 lô đất hiệu quả, đúng pháp luật.

ds

Thanh tra Chính phủ yêu cầu Tổng công ty Đường sắt thu hồi lô đất 80 Lý Thường Kiệt và 22 Phan Bội Châu. Ảnh: Ngọc Thắng

Theo Kết luận thanh tra số 2222, ban hành năm 2016, 2 lô đất nêu trên được nhà nước cho VNR thuê và hết hạn từ năm 1996.

Tuy nhiên, VNR vẫn góp vốn bằng quyền sử dụng 2 lô đất trên với Công ty TNHH Hà Thành để thành lập Công ty TNHH khách sạn thương mại Sài Gòn. TTCP xác định VNR đã lợi dụng thủ tục góp vốn và thực hiện trái chủ trương để hợp thức hóa việc chuyển nhượng tài sản, cơ sở kinh doanh có giá trị lớn ra ngoài doanh nghiệp không qua đấu giá, đấu thầu.

Tại kết luận này, TTCP đã kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo Bộ GTVT phối hợp với các ngành chức năng thực hiện nội dung nêu trên nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện dứt điểm.

(Theo Thanh niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ