Tìm đơn vị lập quy hoạch điều chỉnh Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng

Nhàđầutư
Đà Nẵng đề nghị Bộ GTVT giới thiệu 1 đơn vị thực hiện Đồ án điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
THÀNH VÂN
12, Tháng 11, 2020 | 06:47

Nhàđầutư
Đà Nẵng đề nghị Bộ GTVT giới thiệu 1 đơn vị thực hiện Đồ án điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Danang_Airport_Overview

Tìm đơn vị lập quy hoạch điều chỉnh Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng. Ảnh báo Chính phủ. 

UBND TP. Đà Nẵng vừa có văn bản đề nghị Bộ GTVT giới thiệu 1 đơn vị tư vấn trong nước có năng lực, uy tín, kinh nghiệm để xem xét, lựa chọn, giao nhiệm vụ thực hiện Đồ án điều chỉnh quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, bảo đảm tiến độ yêu cầu.

Đồng thời, đồng ý để thành phố tận dụng toàn bộ kết quả đã được Cục Hàng không Việt Nam thực hiện trong các năm 2017-2019 nhằm rút ngắn thời gian triển khai, hoàn thành sản phẩm quy hoạch trong quý 1/2021, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển giao thông trên địa bàn thành phố. Chỉ đạo Cục hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn và tham gia hỗ trợ, phối hợp với Sở GTVT Đà Nẵng và các sở, ngành liên quan của thành phố trong quá trình tổ chức chọn tư vấn và lập quy hoạch Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.

Được biết, Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng là một trong ba sân bay quan trọng và lớn nhất cả nước sau Cảng hàng không quốc tế Nội Bài và Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng đã góp phần tích cực giúp TP. Đà Nẵng và khu vực miền Trung trong việc bảo đảm quốc phòng - an ninh và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực, thuận lợi giao thông bằng đường hàng không tới các sân bay trong nước và với các nước trong khu vực Đông Nam Á... 

Năm 2019, Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng đã phục vụ hơn 15,5 triệu lượt hành khách, hơn 98.700 lượt/chuyến bay cất hạ cánh, sản lượng hàng hóa đạt hơn 45.000 tấn. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ