Tiêu thụ xe Mercedes tăng trong quý II, vì đâu HAX lại báo lỗ?

Nhàđầutư
Trong báo cáo tài chính hợp nhất Quý II/2017, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty CP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh (mã HAX) đã có sự sụt giảm rất lớn.
BẢO NGỌC
20, Tháng 07, 2017 | 16:43

Nhàđầutư
Trong báo cáo tài chính hợp nhất Quý II/2017, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của Công ty CP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh (mã HAX) đã có sự sụt giảm rất lớn.

HAX_7

Tiêu thụ xe Mercedes tăng trong quý II, vì đâu HAX lại báo lỗ? 

Theo đó, doanh thu thuần quý II/2017 của HAX đạt 1.034,6 tỷ đồng, tăng 121% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế lại lỗ hơn 7,2 tỷ đồng trong khi quý II/2016 lại lãi hơn 14 tỷ đồng.

HAX cho biết, tình hình kinh doanh trên toàn thị trường ô tô trong quý II/2017 giảm mạnh. Các hãng xe có mặt trên thị trường Việt Nam đều có chính sách giảm giá mạnh cho hầu hết tất cả các sản phẩm của mình. Các đại lý phân phối xe Mercedes – Benz, trong đó có Haxaco phải áp dụng nhiều giải pháp nhằm thu hút khách như: giảm giá, áp dụng các chương trình khuyến mãi, hậu mãi… Bên cạnh đó, áp lực tiêu thụ xe lớn và sự cạnh tranh về giá bán giữa các đại lý khiến công ty phải giảm giá đối với hầu hết tất cả các dòng xe dẫn đến lợi nhuận âm.

Ngoài ra, khối lượng xe nhập và hàng tồn kho từ đầu năm 2017 đến nay lớn dẫn đến các chi phí quản lý tăng, trong đó phần lớn là chi phí lãi vay.

Cùng với đó, HAX phải giải phóng số lượng lớn hàng tồn với mẫu mã cũ (cụ thể dòng xe C - class) để tiếp nhận các dòng xe đời mới nên buộc phải giảm giá bán lỗ với lô xe với mẫu mã cũ này.

Tính từ phiên giao dịch 12/7, HAX đã giảm trong 7 phiên liên tiếp. Trong đó, phiên giao dịch 19/7 và 20/7, cổ phiếu này đều lau sàn.

Đóng cửa phiên giao dịch 20/7, cổ phiếu HAX đóng cửa ở mức 38.550 đồng/cổ phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ