Thủ tướng yêu cầu chấn chỉnh việc đốt nhiều vàng mã, khóc thuê

Người đứng đầu Chính phủ yêu cầu chấn chỉnh tập quán lạc hậu như đốt nhiều đồ mã, rắc rải vàng mã và tiền trên đường đưa tang.
11, Tháng 02, 2018 | 06:42

Người đứng đầu Chính phủ yêu cầu chấn chỉnh tập quán lạc hậu như đốt nhiều đồ mã, rắc rải vàng mã và tiền trên đường đưa tang.

dot-vang-ma

 

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc vừa có Chỉ thị về đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang.

Theo đó, bên cạnh những chuyển biến tích cực trong thực hiện nếp sống văn minh những năm qua, việc cưới, việc tang vẫn còn hạn chế như tổ chức lãng phí, vụ lợi; ăn uống linh đình, nhiều ngày, nhiều nơi, mời nhiều khách; còn để xảy ra hiện tượng ngộ độc thực phẩm, dựng lán, nhà bạt, sử dụng loa đài gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng dân cư, vi phạm trật tự an toàn giao thông.

"Một số nơi vẫn còn tập quán lạc hậu như đưa đón dâu nhiều lần; đốt nhiều đồ mã, rắc rải vàng mã và tiền trên đường đưa tang, khóc thuê, để thi hài quá lâu, xây dựng lăng mộ phô trương. Nhiều đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức chưa gương mẫu trong thực hiện, còn dự tiệc cưới trong giờ hành chính", Chỉ thị nêu.

Để chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế trên, Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành và địa phương đẩy mạnh tuyên truyền và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; chú trọng bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường và trật tự an toàn xã hội, khuyến khích các địa phương hỗ trợ kinh phí cho việc hỏa táng. 

Các gia đình đảng viên, công chức, viên chức cần gương mẫu thực hành tiết kiệm, chống phô trương, hình thức, không lạm dụng công quỹ, phương tiện, tài sản công phục vụ mục đích cá nhân.

Theo VnExpress

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ