Thủ tướng ấn nút khởi công cao tốc Bắc - Nam đoạn Cam Lộ - La Sơn

Nhàđầutư
Sáng 16/9, tại Quảng Trị, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã 'ấn nút' khởi công đường cao tốc Bắc - Nam đoạn Cam Lộ - La Sơn dài 98 km, đi qua hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế, với mức đầu tư gần 7.670 tỷ đồng.
PHAN TIẾN
16, Tháng 09, 2019 | 09:05

Nhàđầutư
Sáng 16/9, tại Quảng Trị, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã 'ấn nút' khởi công đường cao tốc Bắc - Nam đoạn Cam Lộ - La Sơn dài 98 km, đi qua hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế, với mức đầu tư gần 7.670 tỷ đồng.

thu-tuong

Sáng 16/9, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc ấn nút khởi công đường cao tốc Bắc - Nam đoạn Cam Lộ - La Sơn

Dự án cao tốc Cam Lộ - La Sơn là một trong 11 dự án thành phần của cao tốc Bắc Nam, cũng là dự án đầu tiên được khởi công. Đoạn cao tốc này trung với đường Hồ Chí Minh.

Tuyến đường với chiều dài 98 km, đi qua Quảng Trị dài hơn 37 km và đoạn đi qua tỉnh Thừa Thiên - Huế là trên 61 km. Dự án được thực hiện qua 2 giai đoạn.

Cụ thể, trong giai đoạn đầu, tuyến đường có 2 làn xe, bề rộng nền đường là 12 m, riêng các đoạn vượt xe có quy mô 4 làn xe, bề rộng nền đường là 23 m. Giai đoạn tiếp theo có quy mô 4 làn xe, bề rộng nền đường là 23 m.

Cam-Lo-La-Son

Năm 2021, khi tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn hoàn thành cùng với đoạn La Sơn - Túy Loan sẽ tạo thành tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn - Túy Loan.

Dự kiến, tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn sẽ hoàn thành vào năm 2021. Khi hoàn thành cùng với đoạn La Sơn - Túy Loan sẽ tạo thành tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn - Túy Loan đáp ứng nhu cầu vận tải, giải tỏa lưu lượng giao thông của quốc lộ 1A khi tuyến đường đèo và hầm Hải Vân có sự cố; góp phần giữ vững an ninh quốc phòng trong thời bình và khi có chiến tranh xảy ra, góp phần tạo động lực phát triển cho cả miền Trung…

Năm 2021, khi tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn hoàn thành cùng với đoạn La Sơn - Túy Loan sẽ tạo thành tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn - Túy Loan.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ