Thống đốc: Không có chuyện ngân hàng dừng cho vay BOT

Thống đốc NHNN Lê Minh Hưng khẳng định, nhu cầu vốn cho đường cao tốc rất lớn, nhưng rủi ro của hệ thống ngân hàng cũng quan trọng không kém.
HÀ TÂM
17, Tháng 11, 2017 | 07:40

Thống đốc NHNN Lê Minh Hưng khẳng định, nhu cầu vốn cho đường cao tốc rất lớn, nhưng rủi ro của hệ thống ngân hàng cũng quan trọng không kém.

du-an-trung-luong-my-thuan

 Đại biểu Quốc hội lo thiếu vốn cho các dư án BOT, Thống đốc lo an toàn cho các ngân hàng

Chất vấn Thống đốc chiều nay, đại biểu Trần Hoàng Ngân tỏ ra băn khoăn khi ngày 24/11 Quốc hội sẽ bấm nút thông qua Nghị quyết đầu tư đường cao tốc Bắc – Nam với tổng vốn đầu tư hơn 118.000 tỷ đồng. Trong đó, ngân sách chỉ có 55.000 tỷ đồng, vốn vay ngân hàng lên tới hơn 50.000 tỷ đồng.

Tuy nhiên, nhiều quy định pháp lý hiện nay (ví dụ quy định không được sử dụng vốn huy động ngắn hạn cho vay trung dài hạn) sẽ trở thành điểm nghẽn trong việc cho vay với các dự án BOT. Dự án BOT Trung Lương – Mỹ Thuận cũng vướng vấn đề này.

“Mong Thống đốc tiếp tục giải đáp thêm về cho vay BOT để đại biểu yên tâm khi bấm nút thông qua dự án này”, ông Ngân nói

Trả lời trước tranh luận này của đại biểu,  Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho hay, nhu cầu vốn cho đường cao tốc rất lớn, nhưng rủi ro của hệ thống ngân hàng cũng rất quan trọng.

"Không phải ngân hàng không cho vay BOT giao thông mà các ngân hàng phải tăng cường thẩm định phương án tài chính để đảm bảo khả thi, năng lực tài chính của chủ đầu tư. Chủ đầu tư có năng lực thực sự, dự án khả thi thì ngân hàng sẽ cho vay”, Thống đốc khẳng định.

Theo người đứng đầu NHNN, thời gian qua, để đảm bảo an toàn cho các ngân hàng, NHNN đã kiểm soát chặt chẽ cho vay các dự án BOT, bất động sản. Cho vay BOT đã thấp hơn trước, tỷ trọng tín dụng cho vay chỉ chiếm 1,5% tổng dư nợ tín dụng. 

Theo Báo Đầu tư

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ