Thoái hết vốn Nhà nước khỏi In Trần Phú

In Trần Phú sở hữu 4 lô đất vàng tại trung tâm Quận 1, TPHCM.
NGHI ĐIỀN
20, Tháng 04, 2018 | 13:46

In Trần Phú sở hữu 4 lô đất vàng tại trung tâm Quận 1, TPHCM.

in-tran-phu-nhadautu.vn

 Phân xưởng rộng hơn 5.000 m2 của In Trần Phú tại số 6 Thi Sách, P. Bến Nghé sẽ được chuyển đổi thành dự án bất động sản

Sở GDCK TPHCM (HOSE) sẽ tổ chức đấu giá 5,665 triệu cổ phần, tương đương 20% vốn điều lệ của Công ty CP In Trần Phú vào ngày 25/5 tới, với giá khởi điểm 11.800 đồng. 

Nếu diễn ra thành công, phiên đấu giá sẽ mang về cho ngân sách Nhà nước ít nhất 66,8 tỷ đồng.

In Trần Phú có lịch sử từ năm 1945, là đơn vị có tên tuổi trong ngành in. Năm 2015, doanh nghiệp này được cổ phần hoá với sự tham gia của cổ đông chiến lược Công ty TNHH Đầu tư BĐS Phú Cường (nắm 38,69%), thêm 38,69% được bán trong phiên IPO ngày 23/11/2015, nhà nước giữ 20%, còn lại bán cho cán bộ, nhân viên.

Dù có sự tham gia của cổ đông chiến lược, song tình hình sản xuất - kinh  doanh của In Trần Phú lại đi xuống thấy rõ, doanh thu từ 409 tỷ đồng năm 2015 giảm về 353 tỷ đồng năm 2016 và 9 tháng đầu năm 2017 chỉ còn 77 tỷ đồng. 

Đáng chú ý, In Trần Phú hiện sở hữu 6 lô đất, trong đó có 4 lô đất lớn nằm ở trung tâm Quận 1, TPHCM, gồm 71-73-75 Hai Bà Trưng rộng 475 m2, 6 Thi Sách rộng 5.075,6 m2, 31-33 Lê Thánh Tôn rộng 2.832 m2, 35-37-39 Lý Tự Trọng rộng 840,7 m2. Ngoài ra còn lô đất 410,5 m2 tại 442-444-446 Nguyễn Tất Thành, Quận 4 và 9.569 m2 tại 6A Đường số 1, KP 2, Quận Thủ Đức.

Khu đất hơn 5.000 m2 tại Thi Sách và gần 3.000 m2 tại Lê Thánh Tôn đã được cấp phép làm dự án bất động sản.   

In Trần Phú đã cùng một số đối tác lập công ty để thực hiện các dự án trên. 

Tới cuối tháng 9/2017, tổng tài sản của In Trần Phú là 447,3 tỷ đồng, trong đó hàng tồn kho là 94,8 tỷ đồng, tài sản cố định 249 tỷ đồng. Bên kia bảng cân đối kế toán, Công ty không vay nợ ngân hàng, vốn cổ phần là 283,2 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ