Thép Nam Kim khẳng định vẫn xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ bình thường

Nhàđầutư
CTCP Thép Nam Kim (Mã: NKG) khẳng định hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ của công ty vẫn diễn ra bình thường và không bị bất cứ ảnh hưởng nào.
THANH HƯƠNG
20, Tháng 12, 2019 | 16:30

Nhàđầutư
CTCP Thép Nam Kim (Mã: NKG) khẳng định hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ của công ty vẫn diễn ra bình thường và không bị bất cứ ảnh hưởng nào.

tnk-1005

Bên trong nhà máy sản xuất thép của Nam Kim

Mới đây, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) đã ra quyết định cuối cùng về việc áp thuế chống lẩn tránh thuế chống bán phá giá (AD) và thuế chống trợ cấp (CVD) đối với thép chống ăn mòn (CORE) và thép cán nguội (CRS) được sản xuất tại Việt Nam mà sử dụng thép nền là thép cán nóng (HRS) và/hoặc thép cán nguội (CRS) từ Hàn Quốc và vùng lãnh thổ Đài Loan. Mức thuế chống lẩn tránh cao nhất được xác định lên đến 456,2%.

CTCP Thép Nam Kim cho biết, theo quyết định cuối cùng của DOC, công ty không thuộc danh sách các doanh nghiệp bị áp thuế chống lẩn tránh và không cần phải đóng tiền ký quỹ. Đồng thời, Nam Kim được tham gia vào quy trình chứng nhận tất cả các lô hàng thép chống ăn mòn và thép cán nguội xuất khẩu vào thị trường Mỹ.

Thép Nam Kim còn cho biết, công ty đã hợp tác tốt và cung cấp đủ các tài liệu đúng thời gian yêu cầu của DOC để chứng minh được hàng hóa của Nam Kim hoàn toàn không sử dụng thép cán nóng có nguồn gốc từ Hàn Quốc hay vùng lãnh thổ Đài Loan.

“Do vậy, hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ của Nam Kim vẫn diễn ra bình thường và không bị bất cứ ảnh hưởng nào”, văn bản của Thép Nam Kim vừa công bố nêu rõ.

Về tình hình kinh doanh, 9 tháng đầu năm Nam Kim ghi nhận doanh thu thuần 8.975 tỷ đồng, giảm 21% so với cùng kỳ và mới thực hiện được gần 56% kế hoạch cả năm. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế cũng giảm mạnh về 40 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước đạt 231 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ