Thêm một lãnh đạo Tập đoàn Hoa Sen tiếp tục đăng ký mua vào cổ phiếu

Nhàđầutư
Đó là ông Lê Vũ Nam – Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen (mã HSG).
BẢO LINH
11, Tháng 01, 2019 | 17:32

Nhàđầutư
Đó là ông Lê Vũ Nam – Trưởng Ban Kiểm toán nội bộ Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen (mã HSG).

nhadautu - tiep tuc cac lanh dao dang ky mua vao co phieu HSG

Thêm một lãnh đạo Tập đoàn Hoa Sen tiếp tục đăng ký mua vào cổ phiếu

Theo đó, thời gian dự kiến thực hiện giao dịch từ ngày 16/1/2019 đến ngày 14/2/2019 theo phương thức khớp lệnh và/hoặc thỏa thuận.  

Với việc đăng ký mua 100.000 cổ phiếu HSG, ông Lê Vũ Nam – Trưởng Ban Kiểm toán Nội bộ Hoa Sen, sẽ nâng tổng số cổ phiếu nắm giữ lên 287.783 cổ phiếu, tương đương tỷ lệ sở hữu 0,07%.

Ước tính thị giá HSG trong phiên 11/1 đạt 6.690 đồng/cổ phiếu, ông dự kiến chi 669 triệu đồng.

Thời gian gần đây, liên tục các lãnh đạo HSG đăng ký mua vào cổ phiếu. Cụ thể, ông Trần Ngọc Chu – Phó Chủ tịch HĐQT Thường trực Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen (mã HSG) đã mua vào 500.000 cổ phiếu, qua đó nâng tổng số cổ phiếu nắm giữ lên hơn 1,3 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 0,33%.

Ngoài ra, ông Trần Quốc Trí – Tổng Giám đốc kiêm Thành viên HĐQT Tập đoàn, đã đăng ký mua vào 380.000 cổ phiếu, qua đó dự kiến nâng tổng số cổ phiếu nắm giữ đạt 668.778 cổ phiếu, tương đương tỷ lệ sở hữu 0,17%.

Trước đó, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Tập đoàn Hoa Sen, ông Lê Phước Vũ, cũng giao dịch mua 4 triệu cổ phiếu bằng phương thức thỏa thuận. Giao dịch được ghi nhận trong phiên ngày 24/12 khi khối cổ phiếu ước tính được “trao tay” với giá trị 30 tỷ đồng, tương ứng mức giá 7.320 đồng mỗi cổ phiếu.

Ở chiều ngược lại, Công ty TNHH Tập đoàn Đầu tư Hoa Sen – một doanh nghiệp khác do ông Vũ làm Chủ tịch  HĐQT– đã bán “thỏa thuận” xong 4 triệu cổ phiếu HSG, qua đó giảm tỷ lệ sở hữu xuống còn 24,32% vốn điều lệ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ