Thêm 9 ca mắc COVID-19 trong cộng đồng ở nhiều tỉnh, thành

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố thêm 9 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng ở Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội và Bắc Ninh.
THÀNH VÂN
29, Tháng 01, 2021 | 06:56

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố thêm 9 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng ở Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội và Bắc Ninh.

xn

Sáng 29/1, Bộ Y tế công bố thêm 9 ca mới COVID-19 trong cộng đồng. Ảnh: Báo Chính phủ.

Bản tin 6h sáng ngày 29/1 của Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có thêm 9 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng ở Hải Dương, Quảng Ninh, Hà Nội, Hải Phòng và Bắc Ninh. 

Theo đó, TP. Hải Phòng ghi nhận 1 ca bệnh (BN1561) và tỉnh Bắc Ninh ghi nhận 1 ca bệnh (BN1565), đều có địa chỉ thường trú tại tỉnh Hải Dương và có liên quan dịch tễ đến ổ dịch tại TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

Tỉnh Quảng Ninh ghi nhận 10 ca bệnh ngày 28/1 (BN1562-1564 và BN1566-1572) và 2 ca bệnh mới ngày 29/1 (BN1573-1574) có liên quan dịch tễ với trường hợp mắc bệnh trước đó là bệnh nhân BN1553.

Tỉnh Hải Dương ghi nhận 72 trường hợp mắc ngày 28/1 (BN1575-1580 và BN1582-1651) và 6 trường hợp mắc mới ngày 29/1 (BN1646-1651), có địa chỉ thường trú tại tỉnh Hải Dương (67) và tỉnh Quảng Ninh (9).

Các bệnh nhân này đều có liên quan dịch tễ với ổ dịch tại TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

TP. Hà Nội ghi nhận 1 ca bệnh (BN1581) có địa chỉ thường trú tại quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội, có liên quan dịch tễ với trường hợp mắc bệnh trước đó là bệnh nhân BN1553. 

Như vậy, tính đến 6h ngày 29/1, Việt Nam có tổng cộng 786 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 25/7 đến nay: 647 ca.

Hiện tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 21.345, trong đó: Cách ly tập trung tại bệnh viện 134; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 20.014; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 1.197. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ