Thêm 45 ca mắc COVID-19, riêng TP. HCM ghi nhận 25 ca

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có 45 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng ghi nhận tại TP.HCM, Hà Nội, Hải Dương, Quảng Ninh và Gia Lai. Đặc biệt, trong ngày ghi nhận ổ dịch lớn tại TP. HCM với 25 ca.
THÀNH VÂN
08, Tháng 02, 2021 | 18:30

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có 45 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng ghi nhận tại TP.HCM, Hà Nội, Hải Dương, Quảng Ninh và Gia Lai. Đặc biệt, trong ngày ghi nhận ổ dịch lớn tại TP. HCM với 25 ca.

Bản tin 18h ngày 8/2 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có 45 ca mắc mới COVID-19 (BN2006-BN2050) trong cộng đồng ghi nhận tại Quảng Ninh (3), Hà Nội (3), Gia Lai (2), Hồ Chí Minh (25) và Hải Dương (12). Cụ thể: 

Ca bệnh 2006 (BN2006) là nam, 7 tuổi, địa chỉ tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Bệnh nhân là con và có tiếp xúc với BN1727, được cách ly từ ngày 29/1/2020. Kết quả xét nghiệm lần 2 ngày 7/2/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí. 

Ca bệnh 2007 (BN2007) là nữ, 43 tuổi, địa chỉ tại Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Bệnh nhân là công nhân của Công ty TNHH Poyun, được cách ly từ 30/01/2021. Kết quả xét nghiệm lần 2 ngày 7/2/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí.

Ca bệnh 2008 (BN2008) là nam, 5 tuổi, địa chỉ tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Bệnh nhân là con và có tiếp xúc với BN1553, được cách ly từ ngày 27/01/2020. Kết quả xét nghiệm lần 2 ngày 7/2/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện số 2 tỉnh Quảng Ninh. 

corona13_zing

Thêm 45 ca mắc COVID-19, riêng TP. HCM ghi nhận 25 ca. Ảnh: Zing. 

Ca bệnh 2009 (BN2009) là nữ, 28 tuổi, địa chỉ tại quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội. Bệnh nhân có tiếp xúc với BN1722, ngày 5/2/2021 bệnh nhân có biểu hiện sốt, ho, đau họng. Lấy mẫu ngày 6/2/2021, kết quả xét nghiệm ngày 07/02/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh.

Ca bệnh 2010 (BN2010) là nữ, 50 tuổi, địa chỉ tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Bệnh nhân tiếp xúc gần với BN2009. 

Ca bệnh 2011 (BN2011) là nữ, 10 tháng tuổi, địa chỉ tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Bệnh nhân là con của BN2009.

Kết quả xét nghiệm của BN2010-2011 ngày 8/2/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh. 

Ca bệnh 2012 (BN2012), nam, 33 tuổi, huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai. Bệnh nhân tiếp xúc gần với BN1952, BN1982. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Trung tâm Y tế Ayunpa, tỉnh Gia Lai.

Ca bệnh 2013 (BN2013), nữ, 32 tuổi, huyện Kong Chro, tỉnh Gia Lai. Bệnh nhân tiếp xúc gần với BN1845. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Trung tâm Y tế Ayunpa, tỉnh Gia Lai.

Ca bệnh 2014-2038 (BN2014-2038) ghi nhận tại Thành phố Hồ Chí Minh, là các ca bệnh có tiếp xúc với các bệnh nhân trước đó được ghi nhận tại sân bay Tân Sơn Nhất (thông tin dịch tễ đang điều tra bổ sung).

Ca bệnh 2039-2050 (BN2039-2050) ghi nhận tại tỉnh Hải Dương, là các ca bệnh trong khu phong tỏa tại huyện Cẩm Giàng, Kim Thành, TP. Chí Linh (thông tin dịch tễ đang điều tra bổ sung). 

Tính đến 18h ngày 8/2, Việt Nam có tổng cộng 1160 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 467 ca. Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 89.782.  

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19: đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.472 bệnh nhân COVID-19. Hiện nay, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 17 ca; Số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 6 ca, số ca âm tính lần 3 là 3 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ