Thêm 1 triệu liều vaccine AstraZeneca về TP.HCM trong ngày 16/7

Đây là lô vaccine COVID-19 thứ 4 được Chính phủ Nhật Bản viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam và sẽ chuyển về sân bay Tân Sơn Nhất, TP.HCM trong ngày 16/7.
ĐÌNH NGUYÊN
13, Tháng 07, 2021 | 09:43

Đây là lô vaccine COVID-19 thứ 4 được Chính phủ Nhật Bản viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam và sẽ chuyển về sân bay Tân Sơn Nhất, TP.HCM trong ngày 16/7.

vaccin-covid-19

Chính phủ Nhật Bản sẽ viện trợ thêm 1 triệu liều vaccine AstraZeneca cho Việt Nam phòng chống dịch COVID-19. Ảnh: The Conversation.

Thông tin từ Bộ Y tế cho biết, ngày 13/7, Ngoại trưởng Nhật Bản Motegi Toshimitsu đã công bố viện trợ thêm 1 triệu liều vaccine AstraZeneca phòng COVID-19 cho Việt Nam. Tính thêm lần này, phía Nhật Bản đã viện trợ cho Việt Nam lên gần 3 triệu liều.

Lô vaccine thứ 4 sẽ được chuyển từ Nhật Bản về sân bay Tân Sơn Nhất, TP.HCM trong ngày 16/7. Trước đó, Chính phủ Nhật Bản đã chuyển gần 2 triệu liều vaccine cho Việt Nam để hỗ trợ chống dịch COVID-19, chủ yếu được chuyển cho TP.HCM.

Từ tháng 2 đến nay, Việt Nam tiếp nhận gần 8 triệu liều, gồm vaccine AstraZeneca, Sputnik-V, Pfizer, Moderna, Sinopharm.

Trong đó, 2,5 triệu liều vaccine AstraZeneca do COVAX Facility hỗ trợ, 2 triệu liều vaccine Moderna do Mỹ tặng thông qua COVAX, gần 1 triệu liều đặt mua thông qua công ty VNVC, khoảng 3,4 triệu liều vaccine do các nước tặng, hơn 97.000 liều vaccine đặt mua của Pfizer/BioNTech.

Theo Bộ Y tế, sáng 13/7, Việt Nam đã tiêm hơn 4 triệu liều vaccine phòng COVID-19. Trong đó, hơn 3,8 triệu người được tiêm 1 mũi và hơn 280.000 người tiêm 2 mũi.

Vaccine của AstraZeneca là loại vaccine COVID-19 đầu tiên được cấp phép sử dụng và cung cấp với số lượng lớn tại Việt Nam, để hỗ trợ chương trình tiêm chủng quốc gia của Chính phủ và Bộ Y tế.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ