Thanh khoản 21.000 tỷ, VN-Index vượt ngưỡng 1.252 điểm

Nhàđầutư
VN-Index đã có một phiên giao dịch bùng nổ khi tăng 20,79 điểm. Thanh khoản cũng gây ấn tượng khi đạt hơn 890,3 triệu đơn vị, tương tổng giá trị gần 21.518 tỷ đồng.
NHÂN TÂM
12, Tháng 04, 2021 | 16:06

Nhàđầutư
VN-Index đã có một phiên giao dịch bùng nổ khi tăng 20,79 điểm. Thanh khoản cũng gây ấn tượng khi đạt hơn 890,3 triệu đơn vị, tương tổng giá trị gần 21.518 tỷ đồng.

Anh CK Anh Pham Dinh Nguyen Vu

Ảnh: Lý Tuấn.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 12/4, VN-Index đóng cửa tăng 1,69% lên 1.252,45 điểm. HNX-Index; HNX-Index tăng 1,74 điểm lên 295,5 điểm; UPCOM tăng 1,09 điểm lên 84,1 điểm.

Thanh khoản thị trường đạt đến gần 26.000 tỷ đồng. Trong đó, riêng sàn HOSE ghi nhận tổng giá trị giao dịch đạt 21.517 tỷ.

Dòng tiền lan tỏa từ nhóm bluechip đến penny. Nhóm VN30 có 20 mã tăng, 4 mã đứng giá và 6 mã giảm điểm. Trong đó, phải kể đến các mã tiêu biểu như: NVL (+5,9%), VIC (+5,7%), HPG (+3,3%), POW (+3,3%),...

Nhóm cổ phiếu "vua" cũng tăng mạnh với VPB (+3,8%), STB (+3,3%), CTG (+1,6%), VCB (+1,4%), TCB (+1,3%), TPB (+1,2%), BID (+1%),... Một số mã ngoài nhóm VN30 cũng tăng mạnh như: KLB (+14,7%), VBB (+10,3%), NAB (+6,5%), MSB (+5,7%).

Trong ngày giao dịch bùng nổ của toàn thị trường, không ngạc nhiên khi cổ phiếu các công ty chứng khoán đóng cửa trong sắc xanh như: MBB (+2,3%), SSI (+3,5%), VND (+6%), ART (+6,9%), SHS (+2,5%),....

Nhóm thép cũng ghi nhận nhiều mã tăng trưởng mạnh như: HPG (+3,3%), POM (+1,8%), NKG (+0,8%), HSG (+0,5%),...

Các cổ phiếu penny cũng đã có một phiên giao dịch tích cực với nhiều mã đóng cửa trong sắc tím như HAI, KLF, ROS, QCG, LDG, HAR, MCG, SJF, TNT, VOS, AMD,....

Khối ngoại bán ròng 212,2 tỷ đồng trong phiên giao dịch 12/4. Theo đó, NĐTNN tập trung bán ròng các mã VPB (-96,8 tỷ), VCB (-90,8 tỷ), GAS (-85,1 tỷ), CTG (-77,3 tỷ), VHM (-59,8 tỷ). Ở chiều ngược lại, NĐTNN mua ròng VIC (+110,6 tỷ), STB (+94,8 tỷ), NVL (+73 tỷ),....

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ