Techcombank sẽ giảm ‘room’ ngoại xuống mức 22,49% vốn điều lệ

Nhàđầutư
Nghị quyết HĐQT Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank – mã TCB) đã phê duyệt điều chỉnh tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
BẢO LINH
15, Tháng 06, 2019 | 06:26

Nhàđầutư
Nghị quyết HĐQT Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank – mã TCB) đã phê duyệt điều chỉnh tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.

nhadautu--techcombank-chuan-basel-ii-1313

Techcombank sẽ giảm ‘room’ ngoại xuống mức 22,49% vốn điều lệ

HĐQT đã chấp thuận đồng ý thông qua tờ trình điều chỉnh tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài tại Techcombank từ mức 22,5086% vốn điều lệ mức dự kiến 22,4951% vốn điều lệ kể từ thời điểm kết thúc đợt phát hành cổ phần cho cán bộ nhân viên/người lao động của Techcombank theo Phương án tăng vốn điều lệ năm 2019.

Trước đó, Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên 2019 đã thông qua phương án tăng vốn điều lệ thông qua chào bán cho người lao động. Cụ thể, Techcombank sẽ tăng 100 tỷ đồng vốn điều lệ lên mức 35.065 tỷ đồng thông qua phát hành tối đa 10 triệu cổ phần với giá phát hành 10.000 đồng/cổ phần.

Thời gian phát hành dự kiến trong quý II/2019 hoặc quý III/2019. Thời điểm phát hành cụ thể do HĐQT quyết định phù hợp với chấp thuận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, các điều kiện phát hành và nhu cầu sử dụng vốn của Techcombank.

Được biết, đây là số cổ phần phát hành thêm không hạn chế chuyển nhượng.

Mới đây, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành chính thức Quyết định số 120 về việc Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) áp dụng Thông tư số 41/2016/TT-NHNN.

Theo đó, Thống đốc NHNN quyết định áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với Techcombank kể từ ngày 01/7/2019.

Tính đến hết quý I/2019, tỷ lệ an toàn vốn của Techcombank đạt mức 13,8%, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch áp dụng Basel II vào trước năm 2020 như yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ