Techcombank báo lãi hơn 18.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Techcombank đã có sự bứt phá trong quý cuối năm khi so với nền thấp cùng kỳ năm trước.
NGÂN HÀ
23, Tháng 01, 2024 | 09:54

Nhàđầutư
Techcombank đã có sự bứt phá trong quý cuối năm khi so với nền thấp cùng kỳ năm trước.

tcb-a

Bên trong tòa nhà hội sở Techcombank. Nguồn: TCB

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Techcombank (mã: TCB) đã công bố BCTC hợp nhất quý IV/2023. Theo đó, nhà băng ghi nhận tổng thu nhập tăng 18% lên 11.017 tỷ đồng. Động lực đến từ thu nhập lãi thuần tăng 11,4% lên 7.597 tỷ đồng, hoạt động kinh doanh kiều hối chuyển lỗ 304 tỷ thành lãi 312 tỷ và mua bán chứng khoán đầu tư cũng từ lỗ 106 tỷ sang lãi 247 tỷ đồng.

Đồng thời, chi phí hoạt động giảm nhẹ xuống 3.610 tỷ đồng, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tăng từ 691 tỷ lên 1.634 tỷ đồng. Techcombank báo lãi ròng 4.438 tỷ đồng, tăng 25,2% so với nền thấp cùng kỳ năm trước. Quý duy nhất trong năm ghi nhận tăng trưởng.

Lũy kế cả năm, tổng thu nhập vẫn còn giảm 1,2% xuống 40.061 tỷ đồng; lãi ròng giảm 10,4% xuống 18.004 tỷ đồng.

tcb-loi-nhuan

 

Tổng tài sản nhà băng tại thời điểm cuối năm 2023 đạt 849.482 tỷ đồng, tăng 21,5% so với đầu năm. Cho vay khách hàng tăng 23,2% lên 512.513 tỷ đồng, tiền gửi và cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng khác cũng tăng 25,6% lên 104.072 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,19%. Tỷ lệ nợ xấu của cả danh mục dư nợ cho vay và trái phiếu là 1,12%. Chi phí dự phòng của Techcombank tăng 102,5% so với cùng kỳ, phản ánh sự chủ động của Ngân hàng trong trích lập dự phòng, phù hợp diễn biến số dư nợ xấu theo dự kiến. Điều này góp phần đưa tỷ lệ bao phủ nợ xấu đạt 102% vào cuối năm. Chi phí tín dụng của Techcombank vẫn được kiểm soát tốt, chỉ ở mức 0,8%.  

Ngân hàng cho biết tín dụng cá nhân lấy lại đà tăng trưởng trong quý IV chủ yếu nhu cầu vay mua nhà quay trở lại và hoạt động cho vay ký quỹ phục hồi. Số dư cuối kỳ cho vay mua nhà tăng 3,6% so với cùng kỳ sau 3 quý giảm, dẫn dắt bởi tăng trưởng tích cực từ mảng cho vay mua nhà thứ cấp.

Tín dụng doanh nghiệp (bao gồm dư nợ cho vay và trái phiếu) tăng 8,2% trong quý IV và tăng 45% so với đầu năm. Dư nợ khách hàng SME tăng 16,8% so với đầu năm. Dư nợ tín dụng ngoài nhóm bất động sản – xây dựng – vật liệu xây dựng tăng hơn 60% trong năm 2023 phản ánh nỗ lực đa dạng hóa của ngân hàng.

Ở phần nguồn vốn, huy động tiền gửi khách hàng cũng tăng 27% lên 454.660 tỷ đồng. Số dư CASA (tiền gửi không kỳ hạn) tăng 3 quý liên tiếp đạt 181.500 tỷ đồng, tăng 37% so với 2022; tỷ lệ CASA cải thiện lên mức 40%.

Mức tăng trưởng cho thấy năng lực ngân hàng giao dịch hàng đầu của Techcombank, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng khối lượng giao dịch trên các kênh số (tăng 41% so với cùng kỳ lên 2,2 tỷ giao dịch, tương đương 13% thị phần giao dịch NAPAS) và lượng truy cập ứng dụng mỗi tháng dẫn đầu toàn cầu - hơn 50 lượt/ khách hàng active. Mặt khác, tiền gửi có kỳ hạn (TD) đạt 273,2 nghìn tỷ đồng, tăng 20,9% so với đầu năm và tương đối ổn định theo quý, do lợi suất bắt đầu ít hấp dẫn hơn, khi so sánh với với tỷ suất đầu tư và tiềm năng của thị trường bất động sản, trái phiếu và thị trường chứng khoán.    

Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) theo Basel II của Ngân hàng đạt 14,4%, tiếp tục duy trì vị thế hàng đầu trong ngành ngân hàng và cao hơn nhiều so với yêu cầu tối thiểu 8,0%.

CEO Techcombank Jens Lottner bày tỏ ngân hàng đã tăng tốc hiệu quả hoạt động trong quý cuối năm, hoàn thành hoặc vượt tất cả các chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra. Ngân hàng đã thu hút hơn 2,6 triệu khách hàng mới trong năm, nâng số lượng khách hàng lên 13,4 triệu; số lượng thẻ mở mới đạt 1,2 triệu.

Vị CEO tin rằng chiến lược chuyển đổi và kết quả khả quan trong một năm 2023 nhiều thách thức đã khẳng định sức mạnh nội tại ngân hàng, tạo bước đệm tăng trưởng trong các năm tới và cho phép ngân hàng lên kế hoạch trả cổ tức tiền mặt lâu dài cho cổ đông.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ