Tasco công bố Báo cáo tài chính tổng hợp theo quy ước năm 2022 với doanh số đạt gần 26.850 tỷ đồng

Để thực hiện hồ sơ tiếp tục niêm yết theo quy định sau khi Tasco hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu hoán đổi với SVC Holdings ngày 31/8/2023, Công ty đã thực hiện lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước theo đúng quy định và được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán BDO ("Báo cáo").
AN NHIÊN
28, Tháng 09, 2023 | 11:14

Để thực hiện hồ sơ tiếp tục niêm yết theo quy định sau khi Tasco hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu hoán đổi với SVC Holdings ngày 31/8/2023, Công ty đã thực hiện lập Báo cáo tổng hợp thông tin tài chính theo quy ước theo đúng quy định và được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán BDO ("Báo cáo").

8

 

Theo số liệu Báo cáo đã công bố, doanh thu năm 2022 của Tasco theo quy ước đạt 26.846,6 tỷ đồng, tương đương mức tăng trưởng 1.218% so với doanh thu quy ước 2021, lợi nhuận trước thuế quy ước 2022 đạt 739,5 tỷ đồng, tăng trưởng 350% so với cùng kỳ 2021. Đóng góp lớn nhất đến từ mảng kinh doanh cốt lõi là dịch vụ ô tô với 25.610 tỷ đồng, chiếm 95,4% tổng doanh thu; mảng thu phí không dừng (VETC) đạt 346 tỷ đồng, chiếm 1,3%; mảng BOT, bất động sản và các lĩnh vực khác đạt 890 tỷ đồng, tương đương chiếm 3,3% tổng doanh thu.

Sau khi thực hiện hoán đổi, Tasco sở hữu 100% vốn điều lệ của SVC Holdings, đồng thời tổ chức lại và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của SVC Holdings từ công ty cổ phần trở thành Công ty TNHH Một thành viên.

Theo đó, Tasco trở thành hệ thống phân phối và dịch vụ ô tô lớn nhất tại Việt Nam, hiện nay đang chiếm khoảng 13,5% thị phần trên toàn quốc (theo VAMA, 6T2023), phân phối 12 thương hiệu xe ô tô qua hệ thống 83 showroom trải dài từ Bắc vào Nam. Đây được coi là bước tiến quan trọng để thực hiện tầm nhìn "trở thành lựa chọn số 1 về giao thông thông minh và dịch vụ ô tô" của Tasco.

3

 

Công ty thông tin về các báo cáo tại đây:

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ