Số phận biệt thự ở Tam Đảo của Trịnh Xuân Thanh được định đoạt

Chiều 15/3, tuyên án các bị cáo vụ sai phạm xảy ra tại dự án Ethanol Phú Thọ, HĐXX cũng định đoạt căn biệt thự ở Tam Đảo, nơi từng thuộc về quyền sở hữu của Trịnh Xuân Thanh.
T.NHUNG
16, Tháng 03, 2021 | 09:44

Chiều 15/3, tuyên án các bị cáo vụ sai phạm xảy ra tại dự án Ethanol Phú Thọ, HĐXX cũng định đoạt căn biệt thự ở Tam Đảo, nơi từng thuộc về quyền sở hữu của Trịnh Xuân Thanh.

156573346-3337724779661711-6308921713882458389-n

Các bị cáo tại tòa

Theo cáo buộc, năm 2010, với mục đích mua 3.400m2 đất tại Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, lợi dụng chức vụ, quyền hạn là Chủ tịch HĐQT Tổng Công ty cổ phần xây lắp Dầu khí Việt Nam - PVC, Trịnh Xuân Thanh đã chỉ đạo cán bộ dưới quyền tại PVC cho TGĐ Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Dầu khí Kinh Bắc- PVC Kinh Bắc tạm ứng 25 tỷ đồng trái quy định,

Để hợp thức việc cho tạm ứng và sử dụng tiền tạm ứng trái quy định, bị cáo Trịnh Xuân Thanh chỉ đạo chuyển 21 tỷ đồng tiền tạm ứng thành tiền góp vốn điều lệ của PVC tại PVC Kinh Bắc.

Sau đó, Trịnh Xuân Thanh yêu cầu bị cáo Đỗ Văn Hồng (cựu Chủ tịch HĐQT, kiêm TGĐ PVC Kinh Bắc) chuyển nhượng khu đất trên cho Công ty Mai Phương của Thanh, qua đó hưởng lợi 3 tỷ đồng.

Tại tòa, Trịnh Xuân Thanh khai không hề hay biết về khoản nợ 3 tỷ đồng và căn biệt thự nằm trên mảnh đất đó. 

Chiều 15/3, trong phần tuyên án, HĐXX tuyên tịch thu quyền sử dụng 3.400m2 đất tại Tam Đảo để đảm bảo đảm quyền lợi của PVC. Theo HĐXX, PVC là chủ sở hữu hợp pháp thửa đất trên nên cần trả lại quyền sử dụng thửa đất cho PVC.

PVC có quyền xác nhận lại thửa đất, kiến nghị cơ qua chức năng của địa phương để  xác nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Ngoài việc phải nộp 3 tỷ đồng hưởng lợi nói trên vào công quỹ nhà nước, liên quan đến tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng, HĐXX còn buộc Trịnh Xuân Thanh phải liên đới bồi thường 143 tỷ đồng và mười năm tù.

(Theo Vietnamnet)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ