Sở Giao thông vận tải Hà Nội yêu cầu tăng cường xử lý vi phạm giao thông qua thiết bị giám sát hành trình

Nhàđầutư
Sở Giao thông vận tải (GTVT) Hà Nội vừa có yêu cầu các đơn vị kinh doanh vận tải kiểm tra và xử lý nghiêm lái xe vi phạm thông qua thiết bị giám sát hành trình.
NHÂN HÀ
12, Tháng 09, 2019 | 11:23

Nhàđầutư
Sở Giao thông vận tải (GTVT) Hà Nội vừa có yêu cầu các đơn vị kinh doanh vận tải kiểm tra và xử lý nghiêm lái xe vi phạm thông qua thiết bị giám sát hành trình.

anhoto-1480001146235-0-0-410-660-crop-1480001152097

Ảnh minh họa

Theo đó, Sở GTVT Hà Nội vừa có văn bản yêu cầu các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn kiểm tra, nhắc nhở và xử lý nghiêm các trường hợp lái xe vi phạm thông qua hệ thống giám sát hành trình (GSHT). Các đơn vị cần thường xuyên kiểm tra và kịp thời khắc phục những hư hỏng thiết bị giám sát hành trình để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát.

Theo Sở GTVT Hà Nội, việc rà soát của bộ phận chức năng, thời gian qua nhiều đơn vị kinh doanh vận tải có lái xe vi phạm, không thông báo về Sở GTVT do thiết bị GSHT không truyền tín hiệu. Tình trạng này làm ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực vận tải, gây khó khăn cho công tác xử lý các vi phạm.

Sở GTVT yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục tình trạng trên, đồng thời thực hiện hiệu quả các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông, các đơn vị vận tải cần tăng cường công tác theo dõi, chấn chỉnh, nhắc nhở, xử lý nghiêm lái xe vi phạm.

Qua đó, các đơn vị phải khắc phục triệt để những hư hỏng của thiết bị GSHT; Trường hợp, vi phạm không truyền dữ liệu do đơn vị cung cấp dịch vụ thiết bị GSHT, doanh nghiệp vận tải phải liên hệ để có biện pháp khắc phục ngay. Việc này phải báo cáo về Sở GTVT và phải nêu rõ thời hạn khắc phục.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ