Sắp triển khai nhà máy điện khí 4.000MW tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô

Nhàđầutư
Dự kiến, khi đi vào hoạt động, hàng năm nhà máy điện khí này sẽ cung cấp sản lượng điện trung bình 24 - 25 tỷ kWh.
VĂN TUÂN
09, Tháng 11, 2020 | 15:01

Nhàđầutư
Dự kiến, khi đi vào hoạt động, hàng năm nhà máy điện khí này sẽ cung cấp sản lượng điện trung bình 24 - 25 tỷ kWh.

Tong-quan-khu-kinh-te-Cha

Nhà máy điện khí trị giá 6 tỉ USD sắp triển khai tại KKT Chân Mây – Lăng cô (Huế)

Ngày 7/11 vừa qua, Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Phan Ngọc Thọ đã có cuộc làm việc với nhà đầu tư dự án Nhà máy điện khí Chân Mây LNG và các đối tác về tiến độ triển khai dự án.

Theo đó, dự án Nhà máy điện khí LNG Chân Mây do Công ty Cổ phần Chân Mây LNG tại khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (tỉnh Thừa Thiên – Huế) làm chủ đầu tư. Dự án có tổng công suất thiết kế 4.000MW, dự kiến sẽ khởi công xây dựng quý I/2021 và vận hành thương mại giai đoạn 1 vào năm 2024.

Tổng mức đầu tư dự án ước tính 6 tỷ USD được đầu tư theo hình thức đầu tư tư nhân (IPP) với vốn sở hữu 60% Hoa Kỳ, 40% Việt Nam. Dự tính, khi đi vào hoạt động, hàng năm nhà máy sẽ cung cấp sản lượng điện trung bình 24 – 25 tỷ kWh.

vt_hop-tac-5186393_267202

Hai bên đã ký biên bản ghi nhớ đầu tư dự án Nhà máy điện khí LNG Chân Mây vào hồi tháng 7/2020

Dự án được đầu tư 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 xây dựng 3 tổ máy với tổng công suất 2.400MW, dự kiến đưa vào vận hành thương mại giai đoạn 2024-2026; giai đoạn 2 xây dựng 2 tổ máy với tổng công suất 1.600MW, dự kiến đưa vào vận hành thương mại giai đoạn 2026-2028. Sản lượng điện trung bình hằng năm cho 1 tổ máy 4.800 triệu kWh.

Theo đại diện Công ty Cổ phần Chân Mây LNG ông John Rockhold - Tổng Giám đốc khẳng định, hiện nay công ty đã huy động đủ tài chính, công nghệ, khí và các nguồn lực cần thiết để sẵn sàng đầu tư vào việc thiết kế xây dựng nhà máy.

Đồng hành cùng dự án là các chương trình hỗ trợ của Chính phủ Hoa Kỳ cho các dự án đầu tư tư nhân của công dân Mỹ ở nước ngoài, cùng các đối tác về tài chính, công nghệ, vận hành, cung cấp khí cũng như quản trị doanh nghiệp: U.S Development Finance Corporation, U.S Asia EDGE, U.S EXIM Bank, GE Gas Power, Black & Veatch, Baker McKenzie, E&Y, McKinsey, ERM.

Theo đánh giá của đơn vị tư vấn, dự án dự kiến được đặt ở vị trí hết sức thuận lợi về mặt hạ tầng. Đó là có cảng biển nước sâu Chân Mây được đầu tư 3 bến cảng với độ sâu khoảng 15m và đê chắn sóng dài 450m, kết cấu nền móng vùng nước cảng biển đảm bảo cập tàu 100.000 tấn. Nhà máy dự kiến được đặt giữa bến cảng nước sâu và các mạch đường dây 500kV, trong tổng khoảng cách dưới dưới 10km.

Ông Trần Sĩ Chương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Chân Mây LNG cho biết, qua các buổi làm việc, các bộ ngành đánh giá dự án Nhà máy điện khí LNG Chân Mây là một dự án đặc thù, tiêu biểu của miền Trung. Dự án không những phát triển điện miền Trung mà còn mở đường xây dựng khung chính sách cho đầu tư nước ngoài có thể tham gia vào các công trình hạ tầng, năng lượng ở Việt Nam.

Phát biểu tại buổi làm việc, Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Phan Ngọc Thọ đánh giá cao tính khả thi của dự án và các đối tác của dự án đồng thời cho biết, tỉnh rất quan tâm đến lĩnh vực môi trường nên các dự án thân thiện với môi trường luôn được ưu tiên.

Được biết, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô hiện thu hút đầu tư được 47 dự án, với vốn đầu tư đăng ký khoảng trên 79.300 tỷ đồng; trong đó, có 22 dự án đang hoạt động chiếm 46,8% tổng số dự án, 14 dự án đang triển khai thực hiện và 11 dự án đang thực hiện các thủ tục đầu tư dự án.

Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô có vị trí địa lý đắc địa, kết nối thuận lợi với mạch máu giao thông của đất nước, nằm cách Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc Nam khoảng 6-7 km; đồng thời, nằm giữa sân bay Phú Bài và sân bay Đà Nẵng. Hiện nay, tuyến cao tốc La Sơn - Túy Loan từ Thừa Thiên Huế đi Đà Nẵng và dự án hầm Hải Vân 2 đã cơ bản hoàn thành, chuẩn bị đưa vào khai thác sẽ tạo ra thêm nhiều lợi thế cạnh tranh cho khu kinh tế này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ