Sáng 5/2, Việt Nam không ghi nhận ca mắc mới COVID-19

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin từ 18h ngày 4/2 đến 6h ngày 5/2, nước ta không ghi nhận thêm ca mắc COVID-19. Đến nay, Việt Nam có tổng cộng 1068 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước
THÀNH VÂN
05, Tháng 02, 2021 | 06:40

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin từ 18h ngày 4/2 đến 6h ngày 5/2, nước ta không ghi nhận thêm ca mắc COVID-19. Đến nay, Việt Nam có tổng cộng 1068 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước

xn

Sáng 5/2, Việt Nam không ghi nhận ca mắc mới COVID-19. Ảnh: Báo Chính phủ.

Bản tin 6h ngày 5/2 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết không có ca mắc COVID-19 nào. Như vậy kể từ ngày 27/1 đến nay, đây là lần đầu tiên sau 12h liên tục, Việt Nam không ghi nhận ca mắc mới COVID-19. 

Như vậy, tính đến 6h ngày 5/2, Việt Nam có tổng cộng 1068 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 375 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 80.113, trong đó: Cách ly tập trung tại bệnh viện là 489; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 24.362; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 55.262. 

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19. Số ca âm tính với SARS-CoV-2: Lần 1 là 10 ca; lần 2 là 3 ca; lần 3 là 2 ca. Số ca tử vong ở nước ta đến nay ghi nhận 35 ca. Số ca mắc COVID-19 điều trị khỏi là 1.465 ca. 

Từ ngày 27/1 đến nay, dịch COVID-19 lan ra nhiều tỉnh, thành của Việt Nam. Hiện Hải Dương vẫn là ổ dịch lớn nhất cả nước với 278 ca, sau đó đến Quảng Ninh (44 ca), Hà Nội (22 ca) và Gia Lai (18 ca).  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ