Sacombank báo lợi nhuận giảm 8%

Nhàđầutư
Sacombank là ngân hàng thứ 3 trong hệ thống báo lợi nhuận giảm sau VietBank và ngân hàng Bản Việt. Theo đó, trong quý III, lợi nhuận trước thuế Sacombank đạt 824 tỷ đồng, giảm 8% so với cùng kỳ năm 2020.
ĐÌNH VŨ
29, Tháng 10, 2021 | 15:03

Nhàđầutư
Sacombank là ngân hàng thứ 3 trong hệ thống báo lợi nhuận giảm sau VietBank và ngân hàng Bản Việt. Theo đó, trong quý III, lợi nhuận trước thuế Sacombank đạt 824 tỷ đồng, giảm 8% so với cùng kỳ năm 2020.

Sacombank

Ảnh: Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) vừa công bố BCTC quý III/2021 với lợi nhuận trước thuế quý 3 giảm 8% còn 824 tỷ đồng.

Cụ thể, một số hoạt động kinh doanh ngân hàng ghi nhận tăng trưởng trong quý 3 gồm: Thu nhập lãi thuần tăng 9% lên mức 3.313 tỷ đồng; kinh doanh chứng khoán đầu tư mang về 68 tỷ, tăng gấp 11 lần so với cùng kỳ; thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần cũng mang về 37 tỷ đồng (cùng kỳ là 1,7 tỷ đồng).

Tuy nhiên, một số hoạt động chính khác lại ghi nhận giảm mạnh như: Lãi thuần từ dịch vụ giảm 53% còn 589 tỷ đồng; lãi thuần từ hoạt động khác ghi nhận giảm 90%, còn 39 tỷ đồng; Lãi từ kinh doanh ngoại hối giảm nhẹ còn 150 tỷ đồng.

Dù chi phí hoạt động và dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng trong quý III đều giảm lần lượt 8% và 26% xuống còn 2.423 tỷ đồng và 949 tỷ đồng nhưng lợi nhuận trước thuế của Sacombank vẫn giảm 8% còn 824 tỷ đồng.

Luỹ kế 9 tháng lợi nhuận trước thuế ngân hàng đạt 3.249 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm 2020, tương đương 81% kế hoạch cả năm 2021.

Tính đến ngày 30/9/2021, tổng tài sản Sacombank đạt 494.294 tỷ đồng, tăng 0,3%. Trong đó cho vay khách hàng là 350.191 tỷ đồng, tăng 4,5%; huy động khách hàng là 418.839 tỷ đồng, giảm 2% so với đầu năm; phát hành giấy tờ có giá tăng 50% lên mức 16.742 tỷ đồng.

Tỷ lệ nợ xấu tính đến 30/9 là 1,5%, giảm so với mức 1,69% hồi đầu năm. Tuy nhiên, nợ xấu vẫn chủ yếu ở nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn), chiếm 76% tổng nợ xấu của ngân hàng.

sacombank-quy3

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ