Sắc đỏ tiếp tục bao trùm thị trường chứng khoán Việt Nam trong đầu phiên chiều

Không chỉ TTCK Việt Nam, hầu hết các TTCK Châu Á đều giảm sâu từ 3-6%.
LINH LINH
09, Tháng 03, 2020 | 14:17

Không chỉ TTCK Việt Nam, hầu hết các TTCK Châu Á đều giảm sâu từ 3-6%.

2f94461dc05d2903704c

 

Mở cửa phiên chiều, chỉ số VN-Index mất 54,50 điểm, giảm 6,12% và rơi xuống mốc 836,91 điểm.

Trên sàn HOSE, có 31 mã tăng, 137 mã giảm sàn và 15 mã đứng giá. Đây là mức thấp nhất của VN-Index từ tháng 11/2017.

Diễn biến tương tự cũng xảy ra trên sàn Hà Nội khi cả HNX-Index và UPCoM-Index đều chìm trong sắc đỏ. Tại sàn HNX, 143 mã giảm điểm và chỉ 21 mã tăng. Trên sàn UPCoM, 139 mã giảm và 38 mã tăng giá.

Nhóm VN30 ghi nhận tất cả 30 cổ phiếu đều giảm, trong đó có nhiều cổ phiếu giảm sàn gồm BID (BIDV), BVH (Bảo Việt), CTD (Coteccons), CTG (Vietinbank), GAS (TCT khí Việt Nam), MWG (Thế giới Di động), PLX (Petrolimex), PNJ, ROS (FLC Faros), SSI, STB (Sacombank), VCB (Vietcombank),VJC (VietJet Air), VIC (VinGroup), VHM (Vinhomes), VPB (VPBank), MBB (MBBank), TCB (Techcombank), POW (PV Power) và VRE (Vincom Retail).

Thanh khoản thị trường tăng vọt so với các phiên trước. Tổng khối lượng giao dịch tính riêng sàn HOSE đạt 261,5 triệu đơn vị, tương ứng tổng giá trị là 4.262,5 tỷ đồng.

Cùng ngày, TTCK tại Châu Á cũng đồng loạt đỏ lửa. Bloomberg cho biết chỉ số Nikkei 225 (Nhật Bản) lao dốc tới 5,7%, chỉ số Kospi (Hàn Quốc) hạ 3,85%. Ở Hong Kong, chỉ số Hang Seng bốc hơi hơn 4%. Tại Trung Quốc đại lục, giá cổ phiếu tại Thượng Hải và Thâm Quyến sụt 1,6 - 2%.

Theo CNBC, giới phân tích dự báo tại Phố Wall, mọi dấu hiệu cho thấy chỉ số Dow Jones sẽ sụt giảm hơn 1.200 điểm khi mở cửa trong phiên giao dịch 9/3. Các chỉ số S&P 500 và Nasdaq cũng đối mặt với khả năng lao dốc tương tự.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ