Quảng Ngãi: Phân bổ trên 4,4 tỷ đồng hỗ trợ hộ nghèo xây nhà ở phòng tránh bão, lũ

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi vừa phân bổ​ trên 4,4 tỷ đồng hỗ trợ 339 hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lũ, thuộc dự án do Quỹ Khí hậu xanh (GCF) tài trợ năm 2017 và năm 2018.
HẢI VÂN
26, Tháng 09, 2018 | 07:32

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi vừa phân bổ​ trên 4,4 tỷ đồng hỗ trợ 339 hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lũ, thuộc dự án do Quỹ Khí hậu xanh (GCF) tài trợ năm 2017 và năm 2018.

​Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện việc hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lũ trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đã được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và các Bộ ngành Trung ương theo quy định.

nhà

Ngôi nhà 2 chức năng, vừa kết hợp để ở và tránh lũ cho nhân dân vùng rốn lũ xã Hành Thiện, huyện Nghĩa Hành, Quảng Ngãi.

UBND các huyện Bình Sơn, Mộ Đức, Tư Nghĩa, Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực hiện theo Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.          

Được biết, từ năm 2014 đến 2016, Quảng Ngãi có trên 2.000 hộ gia đình nghèo được hỗ trợ kinh phí để xây dựng nhà ở theo Quyết định 48 của Thủ tướng Chính phủ. Mới đây, Chính phủ đồng ý cho kéo dài thời gian thực hiện Quyết định 48 đối với 8 tỉnh, thành phố ở khu vực miền Trung, trong đó có Quảng Ngãi.

Ngoài hỗ trợ từ Quyết định 48, Dự án “Tăng cường khả năng chống chịu của các cộng đồng ven biển dễ bị tổn thương bởi những tác động liên quan đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam” (gọi tắt là GCF) do Quỹ Khí hậu xanh tài trợ cũng góp phần giúp hộ nghèo ở các huyện, thành phố ven biển trong tỉnh tăng nguồn lực để xây dựng nhà ở phòng tránh bão lũ. Tổng kinh phí hỗ trợ từ hai nguồn này khoảng trên 70 triệu đồng/hộ (GCF hỗ trợ 1.700USD/hộ).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ