Quảng Bình: Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 8.450 tỷ đồng

Nhàđầutư
Theo số liệu từ Sở Công Thương tỉnh Quảng Bình, 9 tháng đầu năm 2018, tỉnh Quảng Bình có giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt trên 8.450 tỷ đồng, tăng 6,5% so cùng kỳ năm 2017.
PHAN TIẾN
20, Tháng 09, 2018 | 11:41

Nhàđầutư
Theo số liệu từ Sở Công Thương tỉnh Quảng Bình, 9 tháng đầu năm 2018, tỉnh Quảng Bình có giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt trên 8.450 tỷ đồng, tăng 6,5% so cùng kỳ năm 2017.

Theo đó, công nghiệp khai khoáng tăng 6,7%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,6%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 5,0%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,1%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sự tăng trưởng khá như xi măng 1.301 nghìn tấn, tăng 5,9%; điện thương phẩm 585 triệu Kwh, tăng 5,0%; nước máy sản xuất 6.276 nghìn m3, tăng 4,8%, dăm gỗ đạt 269.495 tấn, tăng 11,4%; áo sơ mi 10.092 nghìn cái, tăng 11,2%; clinker 2.636 nghìn tấn, tăng 8,9%...

images628522_234_4

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại KKT Hòn La - Quảng Bình

Bên cạnh, tiểu thủ công nghiệp từng bước phát triển, nhiều cơ sở may xuất khẩu (Bố Trạch, Lệ Thủy, Đồng Hới...), sửa chữa, gia công cơ khí, kính cường lực, mộc mỹ nghệ... được đầu tư đi vào sản xuất đã giải quyết nhiều việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, góp phần đáng kể tăng giá trị sản xuất công nghiệp.

Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội năm 2018. Quảng Bình phải tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi thu hút các dự án đầu tư vào sản xuất công nghiệp, tranh thủ khai thác hết công suất thiết bị và hiệu quả các dự án đầu tư như Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I và II, Kho ngoại quan và hệ thống đường ống dẫn xăng dầu sang Lào, Dự án Điện mặt trời của Tập đoàn Dohwa - Hàn Quốc, điện mặt trời của Tập đoàn Sơn Hải, các dự án đường dây và trạm biến áp 500 - 220 - 110 kV...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ