Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính rà soát, xử lý doanh nghiệp 'xí phần' xuất khẩu gạo

Nhàđầutư
Trong kết luận cuộc họp với các Bộ ngành về việc xuất khẩu gạo, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng yêu cầu Bộ Tài chính rà soát, kiểm tra, phát hiện doanh nghiệp khai khống không có hàng (đăng ký hạn ngạch nhưng chưa có gạo) và xử lý theo quy định của pháp luật.
ĐÌNH VŨ
21, Tháng 04, 2020 | 21:12

Nhàđầutư
Trong kết luận cuộc họp với các Bộ ngành về việc xuất khẩu gạo, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng yêu cầu Bộ Tài chính rà soát, kiểm tra, phát hiện doanh nghiệp khai khống không có hàng (đăng ký hạn ngạch nhưng chưa có gạo) và xử lý theo quy định của pháp luật.

Ngày 21/4, Văn phòng Chính phủ có công văn hoả tốc thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp có nội dung "công tác triển khai, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc xuất khẩu gạo trong bối cảnh dịch bệnh và hạn hán, xâm nhập mặn tại văn bản số 2827 ngày 10/4/2020; giải pháp điều hành xuất khẩu gạo trong thời gian tới". Tham dự cuộc họp có lãnh đạo Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ NN&PTNT, VCCI, hiệp hội Lương thực Việt Nam và Tổng Công ty lương thực miền Bắc (Vinafood 1).

Kết luận cho biết, trong quá trình thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng, các cơ quan truyền thông, Hiệp hội Lương thực Việt Nam, VCCI, một số địa phương và doanh nghiệp xuất khẩu gạo đã có ý kiến phản ánh về việc triển khai của các Bộ, cơ quan còn bất cập trong tổ chức đăng ký hạn ngạch xuất khẩu gạo tháng 4/2020, cũng như sự phối hợp thiếu chặt chẽ giữa Bộ Công thương và Bộ Tài chính.

Phó Thủ tướng yêu cầu "Bộ Tài Chính và Bộ Công thương cần nghiêm túc rút kinh nghiệm để đảm bảo việc triển khai nhiệm vụ do Thủ tướng giao tại văn bản số 2827 được thực hiện một cách hiệu quả nhất".

pho-thu-tuong

Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng kết luận cuộc họp như sau:

Thứ nhất là cho phép tạm ứng trước hạn ngạch xuất khẩu gạo là 100.000 tấn để xử lý cho các doanh nghiệp có gạo đưa vào cảng trước ngày 24/3/2020 nhưng chưa đăng ký tờ khai hải quan được xác định bởi doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh cảng, cơ quan hải quan. Bộ Công thương và Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra đảm bảo chặt chẽ, công khai, minh bạch, không để xảy ra tiêu cực trục lợi chính sách.

Thứ hai là đối với các doanh nghiệp đã được mở tờ khai hải quan xuất khẩu gạo (trong phạm vi 400.000 tấn), Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương thực hiện rà soát, kiểm tra, phát hiện doanh nghiệp khai khống không có hàng (đăng ký hạn ngạch nhưng chưa có gạo); trên cơ sở đó xử lý cho phù hợp với chỉ đạo của Thủ tướng và quy định của pháp luật.

Thứ ba, Phó Thủ tướng đồng ý với đề xuất của các Bộ về việc cho phép xuất khẩu gạo nếp (bao gồm: thóc nếp, gạo nếp, tấm nếp) trong tháng 4/2020 theo nhu cầu thị trường, không chịu sự điều chỉnh của cơ chế điều hành xuất khẩu gạo tại văn bản số 2827 ngày 10/4/2020. Bộ NN&PTNT chủ trì, rà soát số lượng, nhu cầu trong nước đối với mặt hàng nếp, dự kiến lượng nếp có thể xuất khẩu trong thời gian tới, gửi Bộ Công thương để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 4/2020.

Cuối cùng, về việc mua gạo dự trữ quốc gia, Bộ Tài chính khẩn trương thực hiện theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 2827, cần lưu ý cơ chế giá, thủ tục, ràng buộc giữa các bên để đẩy nhanh tiến độ mua đủ lương thực dự trữ quốc gia.

Có thể nói, đây là văn bản đáng mong chờ nhất đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo đang có hàng trăm nghìn tấn gạo xếp tại cảng chờ được xuất khẩu trong gần một tháng trở lại đây. Kết luận trên của Văn phòng Chính phủ đã giải toả được nỗi lo phá sản - tưởng như trong gang tấc của hàng chục doanh nghiệp xuất khẩu gạo lớn trong cả nước khi không thể trả được đơn hàng cho đối tác. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ