Phó phòng CSGT Đồng Nai Võ Đình Thường bị luân chuyển

Nhàđầutư
Thượng tá Võ Đình Thường từng gây xôn xao dự luận khi ký nhiều giấy mời tài xế vụ việc BOT Biên Hoà trong khi con gái ông sở hữu hàng chục tỷ đồng cổ phiếu của chủ đầu tư trạm BOT này.
NGHI ĐIỀN
03, Tháng 11, 2017 | 11:57

Nhàđầutư
Thượng tá Võ Đình Thường từng gây xôn xao dự luận khi ký nhiều giấy mời tài xế vụ việc BOT Biên Hoà trong khi con gái ông sở hữu hàng chục tỷ đồng cổ phiếu của chủ đầu tư trạm BOT này.

vo-dinh-thuong

Thượng tá Võ Đình Thường 

Ngày 3/11, Ban Giám đốc Công an tỉnh Đồng Nai đã công bố quyết định luân chuyển công tác Thượng tá Võ Đình Thường- Phó trưởng phòng cảnh sát Giao thông đường bộ.

Theo đó, Thượng tá Võ Đình Thường được luân chuyển công tác về Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội (PC64), đảm nhiệm chức vụ Phó trưởng phòng. 

Theo Công an Đồng Nai,  việc Thượng tá Thường về nhận công tác tại phòng PC64 là luân chuyển công tác cán bộ bình thường.

Trước đó, ngày 13/10, thượng tá Võ Đình Thường - Phó trưởng phòng CSGT đường bộ- đường sắt, Công an tỉnh Đồng Nai ký giấy mời 20 tài xế có hành vi cản trở giao thông trong ngày 5/10 ở trạm BOT tránh Biên Hoà lên làm việc để nhắc nhở giáo dục không được vi phạm khi trạm thu phí hoạt động trở lại.

Nhadautu.vn thời gian qua đã có loạt bài phản ánh về thực trạng tại trạm BOT Biên Hoà, như:

+ Con gái ông Võ Đình Thường sở hữu 615.400 cổ phần CTCP Cường Thuận IDICO, chủ đầu tư trạm BOT Biên Hoà, tương đương gần 20 tỷ đồng giá trị thị trường.

+ Công ty Cường Thuận có nhiều cổ đông khác đáng chú ý như Tổng giám đốc Nguyễn Xuân Quang từng là Phó Giám đốc Công ty An Bình - Bộ Quốc phòng.

+ Trạm BOT Biên Hoà mang về cho Cường Thuận IDICO 730 tỷ đồng doanh thu và 500 tỷ đồng lãi ròng sau 3 năm vận hành, với tỷ suất lợi nhuận vượt xa các công ty cùng ngành khác.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ