Phân công chuẩn bị nội dung Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và UBND TP.HCM chuẩn bị nội dung Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV.
BẢO ANH
19, Tháng 10, 2017 | 12:04

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và UBND TP.HCM chuẩn bị nội dung Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV.

Quoc hoi

Ngày 23/10 tới sẽ khai mạc Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIV

Trong đó, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ GTVT chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan chuẩn bị Báo cáo của Chính phủ về chủ trương đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông.

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ qan liên quan chuẩn bị Báo cáo việc lùi thời điểm triển khai áp dụng chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới tại Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

Bộ trưởng Bộ KH&ĐT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị Báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện việc phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2017 và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2018.

Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ KH&ĐT, các bộ, cơ quan liên quan và UBND TP.HCM chuẩn bị Nghị quyết về cơ chế, chính sách để phát triển TP.HCM.

Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan chuẩn bị hồ sơ, thủ tục phê chuẩn việc miễn nhiệm, bổ nhiệm thành viên Chính phủ (Bộ trưởng Bộ GTVT và Tổng Thanh tra Chính phủ).

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan chuẩn bị Báo cáo của Chính phủ về tình hình xử lý các vụ việc mà dư luận xã hội quan tâm trong thời gian vừa qua liên quan đến bổ nhiệm, đề bạt cán bộ, kê khai tài sản và việc xử lý những trường hợp có sai phạm và đã bị kỷ luật về Đảng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ