Ông Hoàng Nghĩa Hiếu và Bùi Đình Long được bầu làm Phó chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An

Nhàđầutư
Tại kỳ họp thứ 11, HĐND tỉnh Nghệ An khóa XVII ngày 11/11, HĐND đã bầu bổ sung 2 Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã bầu các ông Hoàng Nghĩa Hiếu - Giám đốc Sở NN&PTNT Nghệ An và Bùi Đình Long - Bí thư Huyện ủy Nam Đàn làm Phó Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016 -2021.
SỸ TÂN
11, Tháng 11, 2019 | 10:04

Nhàđầutư
Tại kỳ họp thứ 11, HĐND tỉnh Nghệ An khóa XVII ngày 11/11, HĐND đã bầu bổ sung 2 Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã bầu các ông Hoàng Nghĩa Hiếu - Giám đốc Sở NN&PTNT Nghệ An và Bùi Đình Long - Bí thư Huyện ủy Nam Đàn làm Phó Chủ tịch UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016 -2021.

Sau khi thông qua quyết định miễn nhiệm 2 Phó Chủ tịch là ông Lê Minh Thông và ông Đinh Viết Hồng nghỉ hưu theo chế độ, trên cơ sở giới thiệu của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Thanh Quý, HĐND tỉnh đã bầu bổ sung Phó Chủ tịch UBND tỉnh đối với các ông: Hoàng Nghĩa Hiếu - Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Giám đốc Sở NN&PTNT và ông Bùi Đình Long - Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Bí thư Huyện ủy Nam Đàn.

uri_mh1573438509068

Ông Hoàng Nghĩa Hiếu (thứ 2 bên trái) và ông Trần Đình Long (thứ 2 bên phải) được bầu giữ chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An

Ông Hoàng Nghĩa Hiếu sinh năm 1967, quê quán ở xã Hưng Lĩnh, huyện Hưng Nguyên, Nghệ An. Ông là thạc sỹ kỹ thuật, công tác lâu năm trong ngành Nông nghiệp của tỉnh, từng có thời gian làm Bí thư Huyện ủy Yên Thành, trước khi làm Giám đốc Sở NN&PTNT Nghệ An.

Ông Bùi Đình Long sinh năm 1966, quê quán xã Diễn Hoa, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Ông là Tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa II, có nhiều năm công tác trong ngành Y tế, trước khi giữ vị trí Bí thư Huyện ủy Nam Đàn. 

Sau khi có kết quả kiểm phiếu, HĐND tỉnh Nghệ An đã thông qua Nghị quyết về việc xác nhận kết quả bầu bổ sung Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2016 - 2021 đối với các ông Hoàng Nghĩa Hiếu và Bùi Đình Long.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26357.00 26463.00 27630.00
GBP 30835.00 31021.00 31972.00
HKD 3103.00 3115.00 3216.00
CHF 27309.00 27419.00 28280.00
JPY 159.57 160.21 167.65
AUD 15861.00 15925.00 16411.00
SGD 18096.00 18169.00 18709.00
THB 668.00 671.00 699.00
CAD 17899.00 17971.00 18502.00
NZD   14713.00 15204.00
KRW   17.70 19.32
DKK   3542.00 3674.00
SEK   2326.00 2418.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ