Những ngân hàng nào đã được nới room tín dụng?
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Nhiều ngân hàng áp dụng thành công Basel II đã được nới hạn mức tăng trưởng tín dụng năm 2019.
Theo tổng hợp của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia trong bản tin đầu tuần này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã nới hạn mức tăng trưởng tín dụng cho nhiều ngân hàng do những thành viên này đã đáp ứng tiêu chuẩn Basel II .
Cụ thể, NHNN đã chấp thuận tăng hạn mức tăng trưởng tín dụng năm 2019 cho Ngân hàng Á châu (ACB) từ 13% lên 17%, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) từ 12% lên 16%, Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank) từ 13% lên 17%, Ngân hàng Quân đội (MBBank) từ 13% lên 17%.
Ngoài 4 ngân hàng nói trên, có 5 ngân hàng khác cũng đã được áp dụng Basel II như Vietcombank, VIB, OCB, TPBank và MSB.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, nhiều ngân hàng trong những cái tên kể trên đã tăng trưởng tín dụng khá mạnh so với mặt bằng chung toàn hệ thống (tín dụng cả ngành tăng 7,33% trong 6 tháng).
Chẳng hạn, ở VIB, dư nợ cho vay khách hàng tăng tới 19% so với hồi đầu năm lên 113.378 tỷ đồng. Hay ở ACB, trong buổi gặp gỡ với nhà đầu tư, đại diện ngân hàng cho biết trong 6 tháng đầu năm đã đạt tăng trưởng tín dụng 9%.
Tại MBBank, dư nợ cho vay khách hàng tăng tới 11,6% lên 235.996 tỷ đồng. Cùng với đó, ngân hàng cũng mua hơn 6.000 chứng khoán nợ do các doanh nghiệp phát hành, tức tăng tới 76%.
Trong một báo cáo mới đây, nhóm phân tích của chứng khoán SSI cho biết, nếu không tính Vietcombank thì 8 ngân hàng đã đáp ứng chuẩn Basel II có tổng dư nợ khoảng 1,1 triệu tỷ đồng. Và nếu cả 8 ngân hàng này được nâng hạn mức tín dụng lên mức kỳ vọng thì số dư nợ tăng thêm so với hạn mức cũ là khoảng 46 nghìn tỷ đồng, tức chỉ khoảng 0,6% tổng dư nợ toàn hệ thống.
(Theo Nhịp sống kinh tế)
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 24580.00 | 24605.00 | 24925.00 |
EUR | 26271.00 | 26377.00 | 27542.00 |
GBP | 30600.00 | 30785.00 | 31733.00 |
HKD | 3104.00 | 3116.00 | 3217.00 |
CHF | 26884.00 | 26992.00 | 27832.00 |
JPY | 159.53 | 160.17 | 167.59 |
AUD | 15865.00 | 15929.00 | 16416.00 |
SGD | 18063.00 | 18136.00 | 18675.00 |
THB | 664.00 | 667.00 | 694.00 |
CAD | 17891.00 | 17963.00 | 18494.00 |
NZD | 0000000 | 14617.00 | 15106.00 |
KRW | 0000000 | 17.67 | 19.28 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 78,500200 | 80,500200 |
SJC Hà Nội | 78,500200 | 80,520200 |
DOJI HCM | 78,100 | 80,100 |
DOJI HN | 78,100 | 80,100 |
PNJ HCM | 78,500500 | 80,400300 |
PNJ Hà Nội | 78,500500 | 80,400300 |
Phú Qúy SJC | 78,500400 | 80,300400 |
Bảo Tín Minh Châu | 78,500350 | 80,300250 |
Mi Hồng | 78,800 | 80,000 |
EXIMBANK | 78,500200 | 80,200200 |
TPBANK GOLD | 78,100 | 80,100 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
SeABank - Chăm sóc toàn diện cho nữ doanh nhân Việt21, Tháng 12, 2023 | 08:00
-
TPBank mang trải nghiệm thanh toán xuyên biên giới tới chủ 'shop' và du khách09, Tháng 07, 2023 | 03:20
-
Đa dạng ngoại tệ cho khách hàng chuyển tiền quốc tế online13, Tháng 11, 2023 | 06:09
-
Hoàn tất phát hành riêng lẻ, VPBank và SMBC chính thức về một nhà20, Tháng 10, 2023 | 06:36
-
'Tối tân, thời thượng, từ trái tim' - Triết lý ngân hàng số của TPBank13, Tháng 10, 2023 | 11:53
-
TPBank Đông Kinh chuyển địa điểm phòng giao dịch07, Tháng 09, 2023 | 03:35