Những ngân hàng nào đã được nới room tín dụng?

Nhiều ngân hàng áp dụng thành công Basel II đã được nới hạn mức tăng trưởng tín dụng năm 2019.
THANH ANH
24, Tháng 07, 2019 | 07:19

Nhiều ngân hàng áp dụng thành công Basel II đã được nới hạn mức tăng trưởng tín dụng năm 2019.

Theo tổng hợp của Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia trong bản tin đầu tuần này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã nới hạn mức tăng trưởng tín dụng cho nhiều ngân hàng do những thành viên này đã đáp ứng tiêu chuẩn Basel II .

Cụ thể, NHNN đã chấp thuận tăng hạn mức tăng trưởng tín dụng năm 2019 cho Ngân hàng Á châu (ACB) từ 13% lên 17%, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) từ 12% lên 16%, Ngân hàng Kỹ thương (Techcombank) từ 13% lên 17%, Ngân hàng Quân đội (MBBank) từ 13% lên 17%.

vna-1453354805537-15638648817261658367684-crop-15638648881341060343888

Những ngân hàng nào đã được nới room tín dụng?

Ngoài 4 ngân hàng nói trên, có 5 ngân hàng khác cũng đã được áp dụng Basel II như Vietcombank, VIB, OCB, TPBank và MSB. 

Trong 6 tháng đầu năm 2019, nhiều ngân hàng trong những cái tên kể trên đã tăng trưởng tín dụng khá mạnh so với mặt bằng chung toàn hệ thống (tín dụng cả ngành tăng 7,33% trong 6 tháng).

Chẳng hạn, ở VIB, dư nợ cho vay khách hàng tăng tới 19% so với hồi đầu năm lên 113.378 tỷ đồng. Hay ở ACB, trong buổi gặp gỡ với nhà đầu tư, đại diện ngân hàng cho biết trong 6 tháng đầu năm đã đạt tăng trưởng tín dụng 9%.

Tại MBBank, dư nợ cho vay khách hàng tăng tới 11,6% lên 235.996 tỷ đồng. Cùng với đó, ngân hàng cũng mua hơn 6.000 chứng khoán nợ do các doanh nghiệp phát hành, tức tăng tới 76%.

Trong một báo cáo mới đây, nhóm phân tích của chứng khoán SSI cho biết, nếu không tính Vietcombank thì 8 ngân hàng đã đáp ứng chuẩn Basel II có tổng dư nợ khoảng 1,1 triệu tỷ đồng. Và nếu cả 8 ngân hàng này được nâng hạn mức tín dụng lên mức kỳ vọng thì số dư nợ tăng thêm so với hạn mức cũ là khoảng 46 nghìn tỷ đồng, tức chỉ khoảng 0,6% tổng dư nợ toàn hệ thống.

(Theo Nhịp sống kinh tế)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24605.00 24925.00
EUR 26271.00 26377.00 27542.00
GBP 30600.00 30785.00 31733.00
HKD 3104.00 3116.00 3217.00
CHF 26884.00 26992.00 27832.00
JPY 159.53 160.17 167.59
AUD 15865.00 15929.00 16416.00
SGD 18063.00 18136.00 18675.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17891.00 17963.00 18494.00
NZD 0000000 14617.00 15106.00
KRW 0000000 17.67 19.28
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ