Trong khi các ngân hàng cạn room tăng trưởng, tín dụng của ABBank bất ngờ suy giảm

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) vừa công bố kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2019 với số dư tín dụng vào cuối kỳ giảm 3,1%, về còn 49.933 tỷ đồng.
KHÁNH AN
23, Tháng 07, 2019 | 13:24

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) vừa công bố kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2019 với số dư tín dụng vào cuối kỳ giảm 3,1%, về còn 49.933 tỷ đồng.

Lũy kế 6 tháng đầu năm thu nhập lãi thuần đạt 1.288 tỷ đồng, tăng 20,6% so với cùng kỳ; lãi thuần từ hoạt động dịch vụ đạt 68,3 tỷ đồng; chi phí hoạt động kiểm soát ở mức 797 tỷ đồng. Dẫn đến, lợi nhuận trước thuế đạt 551 tỷ đồng, giảm 38,8% so với cùng kỳ năm 2018 và mới chỉ hoàn thành 45% chỉ tiêu lợi nhuận đề ra trong năm nay.

Dù vậy, do thuế thu nhập doanh nghiệp giảm mạnh nên lãi sau thuế sau nửa đầu năm của ABBank vẫn đạt 525,6 tỷ đồng, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 30/6/2019, tổng tài sản ngân hàng đạt 91.083 tỷ đồng, tăng 1,2% so với đầu năm.

nhadautu--abbank-phat-hanh-2500-ty-dong-trai-phieu-cho-5-doanh-nghiep-1104

Trong khi các ngân hàng cạn room tăng trưởng, tín dụng của ABBank bất ngờ suy giảm

Đáng chú ý, tín dụng và huy động của ABBank đều suy giảm, với biên độ giảm lần lượt là 5% và 3,9%.

Đây là diễn biến khá bất ngờ, khi nửa đầu năm, phần lớn các ngân hàng đều tăng trưởng tín dụng khá cao, một số đơn vị còn cạn room tín dụng như Vietcombank; OCB hay VIB.

Năm 2019, ABBank đưa ra kế hoạch kinh doanh khá tham vọng, với tín dụng tăng 17%, huy động khách hàng tăng 60% so với năm 2018, tương ứng đạt mức 60.302 tỷ đồng và 99.616 tỷ đồng.

Do đó, với diễn biến tăng trưởng chậm nửa đầu năm, Chủ tịch HĐQT Đào Mạnh Kháng cùng các cộng sự sẽ phải cố gắng rất nhiều trong 2 quý còn lại để hoàn thành kế hoạch đã được ĐHĐCĐ thông qua.

Ở một diễn biến khác, mới đây vào ngày 10/7 ABBank đã chính thức phát hành hơn 39 triệu cổ phiếu với tổng giá trị là 393 tỷ đồng, đẩy vốn điều lệ tăng từ 5.319 tỷ đồng lên 5.713 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ