Nhóm cổ phiếu An Phát Holdings báo cáo kết quả kinh doanh quý I khả quan

Nhóm cổ phiếu Tập đoàn An Phát Holdings bao gồm các mã APH, AAA, HII, NHH đều báo cáo kết quả kinh doanh quí I khả quan, có lãi trở lại do cải thiện hiệu quả kinh doanh, giá hạt nhựa tăng trở lại và chi phí bán hàng giảm mạnh.
AN NHIÊN
04, Tháng 05, 2023 | 15:33

Nhóm cổ phiếu Tập đoàn An Phát Holdings bao gồm các mã APH, AAA, HII, NHH đều báo cáo kết quả kinh doanh quí I khả quan, có lãi trở lại do cải thiện hiệu quả kinh doanh, giá hạt nhựa tăng trở lại và chi phí bán hàng giảm mạnh.

Tập doàn An Phát Holdings (Mã Ck: APH) vừa công bố báo cáo kết quả kinh doanh quý 1/2023. Theo đó, APH ghi nhận doanh thu hợp nhất đạt 4.118 tỷ đồng, Lợi nhuận gộp đạt 339 tỷ đồng, tăng gấp 1,2 lần so với quý 4/2022, nhờ giá hạt nhựa tăng trở lại trong quý 1/2023. Chi phí bán hàng giảm 53% so với cùng kì 2022 và giảm 18% so với quý 4/2022 chủ yếu do giá cước vận tải giảm mạnh. Công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 35 tỷ đồng, báo lãi trở lại sau mức lỗ ở quý 4/2022.

Trong kì đại hội sắp tới, HĐQT An Phát Holdings dự kiến trình ĐHĐCĐ kế hoạch kinh doanh năm 2023 với doanh thu hợp nhất 14.900 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 420 tỷ đồng (gấp 7,3 lần lợi nhuận thực hiện năm 2022). Động lực cho sự tăng trưởng mạnh mẽ LNST năm 2023 do KCN An Phát 1 sẽ chính thức được khai thác; mảng thương mại hạt nhựa tăng hiệu quả; tăng tỷ lệ mảng bao bì tự hủy và bao bì công nghiệp có biên lợi nhuận cao trong cơ cấu doanh thu. Ngoài ra, chi phí vận hành sẽ được tối ưu.

1

KCN An Phát 1 hiện đã nhận đặt chỗ 70% diện tích khai thác dự kiến đem về 1500 tỷ đồng doanh thu

Theo đại diện doanh nghiệp, mảng bất động sản công nghiệp mới đây ghi nhận bốn nhà đầu tư đầu tiên vào KCN An Phát 1 với tổng vốn đầu tư hơn 80 triệu USD đã được BQL các KCN tỉnh Hải Dương trao giấy chứng nhận đầu tư. Đồng thời, KCN An Phát 1 hiện đã nhận đặt chỗ 70% diện tích khai thác.

Về CTCP Nhựa An Phát Xanh (Mã CK: AAA), Quý 1/2023 AAA ghi nhận doanh thu hợp nhất đạt 3.617 tỷ đồng, lợi nhuận gộp đạt 246 tỷ đồng, tăng gấp 5,1 lần so với quý 4/2022. Kết quả kinh doanh AAA phục hồi so với quý trước nhờ vào cải thiện kinh doanh mảng thương mại.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 76 tỷ đồng, cải thiện đáng kể so với quý 4/2022. Công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế đạt 64 tỷ đồng, báo lãi trở lại sau khi ghi nhận lỗ tại quý 4/2022.

2

Kết quả kinh doanh quí 1/2023 của AAA

Nhựa An Phát Xanh tiếp tục giữ vững vị thế nhà xuất khẩu bao bì lớn nhất (theo số liệu Tổng cục Hải quan) khi kim ngạch xuất khẩu bao bì PE của doanh nghiệp đạt 31.3 triệu USD, chiếm tỷ trọng 16.4% trị giá xuất khẩu bao bì PE của Việt Nam, trong đó Châu Âu và Nhật Bản vẫn là thị trường chính cho mảng bao bì.

Trong kì ĐHĐCĐ sắp tới, HĐQT dự kiến trình kế hoạch năm 2023 với doanh thu hợp nhất đạt 12.500 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 500 tỷ đồng (gấp 4,3 lần lợi nhuận thực hiện năm 2022).

Về CTCP An Tiến Industries (Mã CK: HII), quý 1/2023, HII ghi nhận doanh thu hợp nhất 2418 tỷ đồng, và lợi nhuận sau thuế 32,4 tỷ đồng, lần lượt giảm 11% và tăng 75% so với cùng kì 2022. Lợi nhuận gộp đạt 114 tỷ đồng, cải thiện nhiều so với quý 4/2022 do đóng góp chủ yếu từ mảng thương mại hạt nhựa, giá hạt nhựa tăng trở lại, chi phí bán hàng giảm 33% so với cùng kì. Lợi nhuận thuần từ HĐKD đạt 33 tỷ đồng, tăng 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế đạt 32 tỷ đồng, báo lãi trở lại sau quý 4/2022. Kết thúc quí 1/2023, HII đã hoàn thành 40% kế hoạch doanh thu và vượt 8% kế hoạch lợi nhuận năm 2023.

3

Kết quả kinh doanh quí 1/2023 của HII

Về CTCP Nhựa Hà Nội (Mã CK: NHH): Quý 1/2023, NHH ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất đạt 542 tỷ đồng. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 41 tỷ, tăng 11% so với cùng kì 2022, chủ yếu đóng góp bởi chi phí bán hàng giảm 65% so với cùng kì. Lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 33 tỷ đồng, tăng 8% so với quý 1/2022. Biên LN ròng cải thiện lên 6% so với mức 4,7% năm 2022. Năm 2023, NHH đặt kế hoạch doanh thu đạt 2400 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 120 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ