Nhờ công nghệ và viễn thông, FPT lãi trước thuế 904 tỷ đồng sau 4 tháng

Nhàđầutư
Công ty cổ phần FPT (mã FPT) vừa công bố kết quả kinh doanh 4 tháng đầu năm 2017.
BẢO NGỌC
18, Tháng 05, 2017 | 19:39

Nhàđầutư
Công ty cổ phần FPT (mã FPT) vừa công bố kết quả kinh doanh 4 tháng đầu năm 2017.

1

Nhờ mảng công nghệ và viễn thông, FPT lãi trước thuế 904 tỷ đồng sau 4 tháng 

Theo đó, FPT ghi nhận doanh thu hợp nhất đạt 12.975 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 104% kế hoạch lũy kế 4 tháng. Lợi nhuận trước thuế đạt 904 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ, tương đương 108% kế hoạch lũy kế. Lợi nhuận sau thuế đạt 759 tỷ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ.

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ và lãi cơ bản trên cổ phiếu (ESP) cùng tăng 15% so với 4 tháng đầu năm 2016, đạt tương ứng 581 tỷ đồng và 1.264 tỷ đồng.

Tăng trưởng lợi nhuận của FPT tiếp tục được đóng góp chủ yếu từ hai lĩnh vực cốt lõi là công nghệ và viễn thông, chiếm 75% tổng lợi nhuận toàn Tập đoàn. Cụ thể, lợi nhuận trước thuế của khối công nghệ và viễn thông tăng lần lượt 48% và 20% so với cùng kỳ năm trước.

Khối phân phối – bán lẻ hoàn thành 104% kế hoạch cả về doanh thu và lợi nhuận trước thuế 4 tháng đầu năm.

Trong đó, lĩnh vực bán lẻ tăng 31% về doanh thu và 45% lợi nhuận trước thuế lũy kế 4 tháng.

Được biết, đây là hai mảng FPT có ý định thoái vốn vào năm 2016 nhưng chưa thành công, công ty sẽ tiếp tục thực hiện thoái vốn vào năm 2017.

Sau 4 tháng, thị trường nước ngoài của FPT ghi nhận 1.963 tỷ đồng doanh thu, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2016, và 284 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 15%.

Trong năm 2017, FPT dự kiến tổng doanh thu là 46.619 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2016. Trong cơ cấu doanh thu kế hoạch 2017, khối phân phối và bán lẻ vẫn chiếm chủ yếu với doanh thu dự kiến 26.093 tỷ đồng.

Trong chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế, FPT đặt ra mục tiêu tổng lợi nhuận là 3.408 tỷ đồng, tăng 13,1% so với năm 2016, chủ yếu đến từ hai mảng là công nghệ và viễn thông./.

TỪ KHÓA: FPT
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ