NHNN hút gần 15.000 tỷ đồng qua kênh tín phiếu

Nhàđầutư
Ngày 11/3, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã quay trở lại kênh phát hành tín phiếu sau 4 tháng tạm dừng.
ĐÌNH VŨ
12, Tháng 03, 2024 | 07:00

Nhàđầutư
Ngày 11/3, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã quay trở lại kênh phát hành tín phiếu sau 4 tháng tạm dừng.

Ngan hang Coc tien May dem tien

NHNN hút gần 15.000 tỷ đồng qua kênh tín phiếu. Ảnh: Trọng Hiếu

Cụ thể, ngày 11/3, NHNN đã phát hành thành công gần 15.000 tỷ đồng tín phiếu kỳ hạn 28 ngày với lãi suất trúng thầu 1,4%.

Động thái phát hành tín phiếu của nhà điều hành có nét tương đồng so với hồi tháng 9 năm ngoái khi tỷ giá USD/VND cũng đang chịu nhiều áp lực trong bối cảnh thanh khoản hệ thống dồi dào với tăng trưởng tín dụng vẫn ở mức thấp.

Theo đó, tỷ giá USD tại các ngân hàng đã tăng khoảng 1,4% so với cuối năm 2023 và hiện chỉ còn cách đỉnh lịch sử khoảng 120 đồng.

Trong khi đó, lãi suất VND liên ngân hàng lại giảm mạnh trong 2 tuần gần đây. Chốt ngày 7/3, lãi suất VND bình quân liên ngân hàng tại kỳ hạn qua đêm (kỳ hạn chính, chiếm khoảng 90 - 95% giá trị giao dịch) đã về mức 1,17%/năm, giảm mạnh tới gần 3 điểm % so với đỉnh hồi giữa tháng 2. 

Tại phiên họp thường kỳ tháng 2, NHNN cho biết tín dụng trong 2 tháng đầu năm tăng chậm hơn so với cùng kỳ của các năm trước, trong khi thanh khoản hệ thống tổ chức tín dụng rất dồi dào.

Có thể thấy mục đích phát hành tín phiếu của NHNN là nhằm hút bớt thanh khoản thị trường 2 để giảm áp lực đầu cơ tỷ giá trong ngắn hạn và lượng hút cũng không quá nhiều nhằm không gây ra căng thẳng thanh khoản trên thị trường 2 và hạn chế tác động lên mặt bằng lãi suất trên thị trường 1. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ