Ngân hàng dự báo lợi nhuận giảm, rủi ro tăng mạnh

Lần đầu tiên từ năm 2014 đến nay, các tổ chức tín dụng (TCTD) cho biết lợi nhuận trước thuế cùng các kết quả hoạt động kinh doanh trong quí điều tra có chiều hướng “suy giảm”, cũng như tỷ lệ đánh giá rủi ro tổng thể lên mức cao nhất, theo ghi nhận từ một cuộc khảo sát của Ngân hàng Nhà nước.
NGUYỄN DŨNG
03, Tháng 10, 2021 | 06:45

Lần đầu tiên từ năm 2014 đến nay, các tổ chức tín dụng (TCTD) cho biết lợi nhuận trước thuế cùng các kết quả hoạt động kinh doanh trong quí điều tra có chiều hướng “suy giảm”, cũng như tỷ lệ đánh giá rủi ro tổng thể lên mức cao nhất, theo ghi nhận từ một cuộc khảo sát của Ngân hàng Nhà nước.

nh

Ngân hàng sẽ sớm đối mặt với các khoản nợ xấu tăng nhanh vì Covid-19. Ảnh minh họa: TTXVN

Theo báo cáo điều tra xu hướng kinh doanh của các tổ chức tín dụng quí 4-2021 do Ngân hàng Nhà nước thực hiện, lợi nhuận trước thuế cùng các kết quả hoạt động kinh doanh (thu nhập ròng từ lãi, thu nhập ròng từ phí và dịch vụ, thu nhập từ hoạt động tự doanh) trong quí điều tra có chiều hướng “suy giảm” so với quý trước. Đây cũng là lần đầu tiên được đánh giá là “suy giảm” kể từ khi bắt đầu khảo sát vào năm 2014.

Lợi nhuận kỳ vọng giảm, rủi ro khách hàng tăng mạnh

Cụ thể, trong quí 4, có 40,6% TCTD kỳ vọng kết quả hoạt động kinh doanh tăng trưởng so với quí trước, có 41,6% kỳ vọng “không đổi” và 17,8% lo ngại kết quả  kinh doanh suy giảm.

Về năm 2021, có 83,7% TCTD kỳ vọng lợi nhuận trước thuế sẽ tăng trưởng dương, 3% kỳ vọng không đổi và 13,3% lo ngại lợi nhuận giảm. Con số kỳ vọng giảm cao hơn so với ghi nhận tại cuộc điều tra tháng 6 vừa qua (9,7%).

Ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19 trong hai quí vừa qua, các TCTD nhận định hai yếu tố là “điều kiện kinh doanh và tài chính của khách hàng” và “cầu của nền kinh tế đối với sản phẩm, dịch vụ” đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh trong quí 3 và cả năm 2021. Tuy nhiên, nhân tố đóng góp tích cực là “chính sách tín dụng, lãi suất và tỉ giá của NHNN”.

Bên cạnh đó, theo các TCTD, mặt bằng rủi ro tổng thể của các nhóm khách hàng đã tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ TCTD nhận định rủi ro tổng thể “cao và khá cao” tiếp tục tăng từ mức 32,1% tại kỳ điều tra trước, lên mức 46,5% ở kỳ điều tra này. Đây cũng là mức cao nhất được ghi nhận kể từ khi NHNN khảo sát kể từ năm 2014.

Tuy nhiên, khác với kết quả điều tra tháng 6-2021, nợ xấu của hệ thống ngân hàng trong quí 3-2021 được nhận định có chiều hướng “tăng nhẹ” so với quí trước. Các TCTD kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu cũng sẽ “giảm nhẹ” trong quí 4 và trở về mức ổn định tính đến cuối năm 2021, sau khi dịch COVID-19 được khống chế, nền kinh tế dần phục hồi.

Hơn một nửa kỳ vọng phục hồi trong quí 4

Trong quí vừa qua, tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng được các TCTD đánh giá là có chiều hướng “suy giảm” so với quý trước.  Còn dự kiến trong quí 4 và cả năm 2021, có 54% TCTD kỳ vọng tình hình kinh doanh cải thiện hơn, nhưng vẫn thấp hơn so với con số trong kỳ điều tra trước (67,6-73,3%).

Tương tự, nhu cầu sử dụng dịch vụ sản phẩm được đánh giá là “giảm” và ở mức thấp, trong đó nhu cầu gửi tiền giảm mạnh. Tuy nhiên, các TCTD kỳ vọng quí 4 sẽ phục hồi khi tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt.

Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay được các TCTD kỳ vọng tiếp tục điều chỉnh giảm nhẹ trong quí 4 này, và giảm đáng kể nếu so thời điểm cuối năm 2021 và cuối năm 2020.

Con số kỳ vọng về tăng trưởng huy động vốn và cho vay cũng được điều chỉnh giảm so với lần điều tra trước đó. Cụ thể, huy động vốn quí 4 kỳ vọng tăng bình quân 4,6% và tăng 10,4% trong cả năm (giảm so với con số 11,9% tại kỳ trước đó). Còn dư nợ tín dụng dự báo tăng 4% trong quí 4 và tăng 12,3% cả năm (giảm so với con số 13,1% trước đó).

(Theo Thời báo Kinh tế Sài Gòn)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ