Mỹ hỗ trợ thêm 5 triệu USD giúp Việt Nam phục hồi sau dịch Covid-19

Theo Đại sứ Kritenbrink, khoản tiền này tiếp tục củng cố cam kết của Mỹ về hỗ trợ một Việt Nam vững mạnh, thịnh vượng và độc lập.
HÙNG CƯỜNG
02, Tháng 05, 2020 | 14:49

Theo Đại sứ Kritenbrink, khoản tiền này tiếp tục củng cố cam kết của Mỹ về hỗ trợ một Việt Nam vững mạnh, thịnh vượng và độc lập.

dai_su_my_iokt

Đại sứ Mỹ tại Việt Nam Daniel J. Kritenbrink.

Ngày 2/5, Đại sứ Mỹ tại Việt Nam Daniel J. Kritenbrink công bố Chính phủ Mỹ, thông qua Cơ quan Phát triển Quốc tế Mỹ (USAID), sẽ hỗ trợ thêm 5 triệu USD để giúp giảm thiểu tác động của đại dịch Covid-19 tới nền kinh tế Việt Nam.

Khoản hỗ trợ này sẽ được sử dụng để ngay lập tức cung cấp những nguồn lực cần thiết nhất, bao gồm hỗ trợ sự phục hồi của khu vực tư nhân thông qua: tăng cường tiếp cận tài chính cho các doanh nghiệp; nâng cao năng lực hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh nhu cầu dự kiến tăng mạnh và phối hợp với các bên liên quan của Chính phủ Việt Nam để đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam.

Phát biểu về công bố này, Đại sứ Kritenbrink cho biết: “Mặc dù khu vực tư nhân bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi đại dịch Covid-19, song nguồn hỗ trợ bổ sung này sẽ giúp Việt Nam thoát khỏi cuộc khủng hoảng để Việt Nam tiếp tục hành trình hướng đến trở thành quốc gia có thu nhập trung bình cao. Hỗ trợ này tiếp tục củng cố cam kết của chúng tôi về hỗ trợ một Việt Nam vững mạnh, thịnh vượng và độc lập”.

Tháng trước, USAID cũng công bố hỗ trợ gần 4,5 triệu USD để giúp Việt Nam đáp ứng các nhu cầu ưu tiên trong ứng phó đại dịch Covid-19. Khoản tài trợ này sẽ được sử dụng cho hỗ trợ kỹ thuật để chuẩn bị sẵn sàng và ứng phó dịch bệnh; giám sát và phát hiện ca bệnh; kiểm tra y tế tại các cửa khẩu; tăng cường năng lực chẩn đoán trong phòng thí nghiệm; nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của cộng đồng; và phòng ngừa lây nhiễm trong các cơ sở chăm sóc y tế; và các nhu cầu khác.

(Theo VOV.VN)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ