Một công ty chứng khoán có tân Chủ tịch 20 tuổi

Nhàđầutư
Tân chủ tịch HĐQT HBS - ông Lê Đình Dương là con trai bà Nguyễn Thị Loan – cựu Chủ tịch HĐQT CTCP Y dược Vimedimex (HOSE: VMD).
TẢ PHÙ
06, Tháng 08, 2023 | 07:00

Nhàđầutư
Tân chủ tịch HĐQT HBS - ông Lê Đình Dương là con trai bà Nguyễn Thị Loan – cựu Chủ tịch HĐQT CTCP Y dược Vimedimex (HOSE: VMD).

Chung-Khoan-Hoa-Binh

Tân Chủ tịch HĐQT HBS Lê Đình Dương là ai? Ảnh: Đức Mạnh/LĐ.

CTCP Chứng khoán Hoà Bình (HNX: HBS) vừa công bố quyết định HĐQT thông qua việc bổ nhiệm ông Lê Đình Dương (SN 2003) giữ chức Chủ tịch HĐQT thay cho ông Trịnh Thanh Giảng kể từ ngày 3/8/2023.

Trước đó, ông Giảng vào ngày 24/7 đã có đơn từ nhiệm chức vụ Chủ tịch HĐQT do một số lý do cá nhân. Ông Giảng nhậm chức Chủ tịch HĐQT HBS nhiệm kỳ 2023-2028 tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2023.

Về phía tân Chủ tịch HĐQT HBS, theo tìm hiểu, ông là con trai bà Nguyễn Thị Loan – cựu Chủ tịch HĐQT CTCP Y dược Vimedimex (HOSE: VMD). Hồi tháng 11/2022, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP. Hà Nội đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, bắt tạm giam đối với bà Nguyễn Thị Loan để điều tra về hành vi vi phạm quy định về hoạt động đấu giá đất tại huyện Đông Anh, TP. Hà Nội.

Trước khi được bổ nhiệm làm Chủ tịch HĐQT HBS, ông Dương là Thành viên HĐQT công ty chứng khoán này. Dữ liệu cho thấy tính đến hết năm 2022, ông cũng nắm giữ hơn 5 triệu cổ phiếu HBS, tương đương 15,15% vốn điều lệ.

Ở một chi tiết khác, ông Lê Xuân Tùng (SN 1995), anh trai của ông Dương, cũng là Thành viên HĐQT HBS. Vừa qua, ông Tùng đã đăng ký mua vào 3,2 triệu cổ phiếu HBS (tỷ lệ 9,69%). Trước giao dịch, ông không sở hữu cổ phiếu HBS.

Về kết quả kinh doanh trong quý II/2023, HBS ghi nhận lãi sau thuế 3,8 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lỗ gần 13 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm, lợi nhuận công ty đạt 8 tỷ đồng, tăng 295% so với cùng kỳ năm 2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ